Hành nghề công chứng trên thực tế như thế nào? Điều kiện hành nghề công chứng cụ thể ra sao? Hãy cùng Luật Quốc Bảo tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ thông tin hơn nhé.
Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.
Mục lục
- 1 Căn cứ pháp lý:
- 2 Công chứng viên là gì?
- 3 Điều kiện hành nghề công chứng
- 4 Quy định pháp luật liên quan bổ nhiệm công chứng viên
- 4.1 Các tiêu chuẩn công chứng viên
- 4.2 Điều kiện để hành nghề công chứng viên
- 4.2.1 Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng (theo Điều 10 Luật Công chứng năm 2014).
- 4.2.2 Hướng dẫn về tập sự hành nghề công chứng được quy định tại Thông tư 04/2015/TT-BTP.
- 4.2.3 Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan, minh bạch cũng như chất lượng của công chứng viên, Điều 13 Luật Công chứng năm 2014 đã quy định những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên:
- 4.3 Quyền và nghĩa vụ của Công chứng viên (Điều 17 Luật công chứng 2014)
- 4.4 Một số lưu ý về tập sự hành nghề công chứng viên
- 4.5 Nguyên tắc hành nghề công chứng được quy định tại Điều 3 Luật Công chứng như sau:
- 4.5.1 Có thể khẳng định rằng: chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng ngày càng phát triển và mang lại nhiều kết quả trong quá trình thực hiện.
- 4.5.2 Vì vậy, việc tuân thủ hiến pháp, pháp luật; khách quan, trung thực; chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản đã được công chứng.
- 4.5.3 Nguyên tắc hành nghề công chứng trong Luật Công chứng quy định công chứng viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản đã được công chứng.
- 4.5.4 Hiện nay, Nhà nước lại tiếp tục xây dựng Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, đây là một trong bốn vấn đề quan trọng của Nguyên tắc hành nghề công chứng.
- 4.5.5 Đó là sự chân thành, thân thiện, giúp đỡ nhau, chia sẻ những khó khăn, thuận lợi trong công việc chuyên môn, nghiệp vụ, trong cuộc sống hàng ngày với đồng nghiệp.
- 4.5.6 Đó là quan hệ hợp tác, bình đẳng giữa công chứng viên với cán bộ nghiệp vụ Trưởng phòng, Trưởng phòng công chứng trong hoạt động công chứng.
- 4.6 Những hành vi bị nghiêm cấm khi hành nghề công chứng
- 5 Câu hỏi thường gặp:
- 5.1 Làm thể nào để đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng?
- 5.2 Nội dung bồi dưỡng nghề công chứng
- 5.3 Luật sư có được làm công chứng viên?
- 5.4 Có phải tập sự khi được miễn đào tạo nghề công chứng không?
- 5.5 Có nhất thiết phải được bổ nhiệm công chứng viên khi được miễn học nghề công chứng không?
- 5.5.1 – Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Công chứng 2014 nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.
- 5.5.1.1 + Quyết định bổ nhiệm Kiểm tra viên cao cấp ngành Tòa án, Kiểm tra viên cao cấp Viện kiểm sát; chuyên gia cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
- 5.5.1.2 – Giấy tờ chứng minh thời gian công tác theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật công chứng là một hoặc một số giấy tờ sau đây:
- 5.5.1.3 – Người yêu cầu bổ nhiệm công chứng viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, xác thực, hợp pháp của các giấy tờ, thông tin kê khai trong hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên.
- 5.5.1 – Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Công chứng 2014 nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.
- 5.6 Hồ sơ đăng kí tham dự và nội dung khóa bồi dưỡng nghề này gồm những gì?
Căn cứ pháp lý:
– Luật Công chứng 2014
– Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng
Công chứng viên là gì?
Theo quy định Khoản 2 Điều 2 Luật công chứng 2014 thì Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
Công chứng viên có năng cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế – xã hội.
Điều kiện hành nghề công chứng
Điều 8. Tiêu chuẩn công chứng viên
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
- Có bằng cử nhân luật;
- Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
- Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Điều 18. Nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng
- Việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng phải tuân theo quy định của Luật này và phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn chưa có điều kiện phát triển được Văn phòng công chứng.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
(Luật công chứng 2014)
Điều 17. Điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng
- Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ cụ thể, có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng.
- Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp các giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng tại thời điểm đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng khi thực hiện đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng.
(Nghị định 29/2015/NĐ-CP)
Quy định pháp luật liên quan bổ nhiệm công chứng viên
– Luật Công chứng năm 2014.
– Thông tư 11/2012/TT-BTP về quy tắc đạo đức hành nghề công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
– Thông tư 04/2015/TT-BTP về hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng do Bộ Tư pháp ban hành.
– Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng do Bộ Tư pháp ban hành.
– Thông tư 04/2015/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.
Các tiêu chuẩn công chứng viên
Một công chứng viên để được bổ nhiệm cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 8 Luật Công chứng năm 2014, một người muốn trở công chứng viên, trước hết người đó phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:
(1) Có bằng cử nhân luật;
(2) Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
(3) Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật Công chứng năm 2014 hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Công chứng năm 2014;
(4) Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
(5) Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Điều kiện để hành nghề công chứng viên
Đầu tiên, để trở thành công chứng viên, một người bắt buộc phải là công dân Việt Nam, được đào tạo và có bằng cử nhân luật; có đủ sức khỏe và tư cách đạo đức tốt.
Thứ hai, tham gia khóa đào tọa nghề công chứng
Theo Điều 9 Luật công chứng 2014 người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
Tuy nhiên, một số người được miễn đào tạo nghề công chứng nếu một người đã là luật sư; thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên có thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên hoặc người đã là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp;
giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật thì được miễn đào tạo nghề công chứng nhưng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng (theo Điều 10 Luật Công chứng năm 2014).
Thứ ba, tập sự hành nghề công chứng
Sau có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng thì người muốn hành nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng.
Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.
Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.
Hướng dẫn về tập sự hành nghề công chứng được quy định tại Thông tư 04/2015/TT-BTP.
Thứ tư, bổ nhiệm công chứng viên
Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan, minh bạch cũng như chất lượng của công chứng viên, Điều 13 Luật Công chứng năm 2014 đã quy định những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên:
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.
– Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
– Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.
– Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
Quyền và nghĩa vụ của Công chứng viên (Điều 17 Luật công chứng 2014)
– Công chứng viên có các quyền sau đây:
+ Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
+ Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;
+ Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;
+ Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;
+ Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
+ Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
– Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:
+ Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
+ Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;
+ Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
+ Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;
+ Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
+ Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;
+ Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên
+ Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Một số lưu ý về tập sự hành nghề công chứng viên
Một là, về đăng ký tập sự hành nghề công chứng, người yêu cầu tập sự nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký tập sự trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
Hai là, người muốn trở thành công chứng viên cần lưu ý về thời gian tập sự hành nghề công chứng được quy định tại Điều 11 Luật Công chứng năm 2014 như sau: thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng, trong khi chỉ cần 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng.
Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.
Thêm nữa, theo quy định tại Điều 3 Thông tư 04/2015/TT-BTP thì thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
Tổng thời gian tập sự được tính khi người tập sự có thời gian tập sự tại mỗi tổ chức hành nghề công chứng ít nhất là 03 tháng.
Ba là, Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Theo Điều 8 Thông tư 04/2015/TT-BTP chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, Người tập sự nộp Báo cáo kết quả tập sự tại Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.
Báo cáo gồm các nội dung chính sau đây:
+ Số lượng, nội dung, cơ sở pháp lý và kết quả giải quyết các hồ sơ yêu cầu công chứng được công chứng viên hướng dẫn tập sự phân công;
+ Kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề công chứng và kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự;
+ Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Người tập sự;
+ Khó khăn, vướng mắc trong quá trình tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.
Báo cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn tập sự và xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về quá trình và kết quả tập sự.
Bốn là, đăng ký tham dự kiểm tra hành nghề.
Những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (theo Điều 16 Thông tư 04/2015/TT-BTP):
– Người đã hoàn thành thời gian tập sự và các nghĩa vụ của Người tập sự theo quy định của Luật công chứng và Thông tư này;
– Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước.
– Người không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước thì không được đăng ký tham dự kiểm tra và phải tập sự lại.
Nguyên tắc hành nghề công chứng được quy định tại Điều 3 Luật Công chứng như sau:
– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
– Khách quan, trung thực.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các văn bản đã được công chứng.
– Tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Có thể khẳng định rằng: chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng ngày càng phát triển và mang lại nhiều kết quả trong quá trình thực hiện.
Vì vậy, các quy định của Nguyên tắc hành nghề công chứng lại càng cần thiết hơn trong hoạt động công chứng.
Bởi vì, hoạt động công chứng trong đó công chứng viên là người được Nhà nước ủy quyền, nhân danh Nhà nước chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch bằng văn bản tuân theo quy định của pháp luật.
Công chứng viên hoặc tổ chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu công chứng. Thông qua hoạt động công chứng, công chứng viên là người góp phần bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng khi giao kết hợp đồng, giao dịch tại tổ chức hành pháp. nghề công chứng.
Vì vậy, việc tuân thủ hiến pháp, pháp luật; khách quan, trung thực; chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản đã được công chứng.
Tuân thủ đạo đức hành nghề công chứng là nguyên tắc không thể thiếu đối với hoạt động hành nghề công chứng trong giai đoạn hiện nay.
Nguyên tắc hành nghề công chứng đưa công chứng viên vào khuôn khổ pháp luật khi hành nghề, đó là: phải thực sự khách quan, trung thực, không thiên vị, không vì lợi ích cá nhân, thân quen làm ảnh hưởng đến lợi ích. làm lợi cho người khác, không công chứng các hợp đồng, giao dịch có nội dung trái đạo đức xã hội.
Công chứng viên phải luôn tôn trọng uy tín đối với công việc nghề nghiệp, không thực hiện các hành vi xâm hại đến danh dự cá nhân, uy tín nghề nghiệp, không sử dụng chuyên môn, kiến thức của mình. trong công việc để trục lợi, gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng.
Nguyên tắc hành nghề công chứng trong Luật Công chứng quy định công chứng viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản đã được công chứng.
Nguyên tắc này đề cao nhiệm vụ, trách nhiệm và vai trò của công chứng viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đồng thời, đây cũng là nguyên tắc các công chứng viên cần thận trọng khi xem xét ký văn bản công chứng.
Trong thời gian qua, Bộ Tư pháp đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn nhằm hoàn thiện việc thi hành Luật Công chứng.
Hiện nay, Nhà nước lại tiếp tục xây dựng Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, đây là một trong bốn vấn đề quan trọng của Nguyên tắc hành nghề công chứng.
Luật Công chứng quy định công chứng viên phải tuân theo đạo đức hành nghề công chứng. Khi xã hội hóa hoạt động công chứng đi vào thực tiễn thì đạo đức hành nghề công chứng là vấn đề được xã hội quan tâm.
Để hoàn thành công việc được Nhà nước giao quyền, công chứng viên phải gương mẫu về tác phong, lối sống, tôn trọng nhân dân và thực hiện công việc theo quy định của pháp luật.
Đạo đức hành nghề công chứng là sự tu dưỡng, rèn luyện thường xuyên để giữ gìn uy tín, nghề nghiệp, xứng đáng với sự giao phó của Nhà nước, sự tôn trọng và tin cậy của nhân dân.
Đạo đức hành nghề công chứng là chuẩn mực phẩm chất, chuẩn mực ứng xử trong khi hành nghề. Chuẩn mực đó được thể hiện trong mối quan hệ với đồng nghiệp của tổ chức mà công chứng viên đang hành nghề công chứng và cả quan hệ với đồng nghiệp của tổ chức công chứng khác.
Đó là sự chân thành, thân thiện, giúp đỡ nhau, chia sẻ những khó khăn, thuận lợi trong công việc chuyên môn, nghiệp vụ, trong cuộc sống hàng ngày với đồng nghiệp.
Chuẩn mực đạo đức hành nghề công chứng luôn là điều kiện cần khi giao dịch với cá nhân, tổ chức có yêu cầu công chứng.
Đạo đức hành nghề công chứng là không ngừng phấn đấu, nâng cao phẩm chất, chú trọng nâng cao trình độ, thường xuyên học tập, nghiên cứu kiến thức về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động nghề nghiệp.
Tích cực tham gia các hoạt động, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm với đồng nghiệp trong hoạt động công chứng, tôn trọng, bảo vệ danh dự và uy tín cho đồng nghiệp, có thái độ thân thiện, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Đó là quan hệ hợp tác, bình đẳng giữa công chứng viên với cán bộ nghiệp vụ Trưởng phòng, Trưởng phòng công chứng trong hoạt động công chứng.
Đối với người yêu cầu công chứng, đạo đức hành nghề công chứng là thể hiện sự văn minh, lịch sự khi giao dịch với mọi người. yêu cầu công chứng viên hiểu rõ về hậu quả pháp lý phát sinh sau khi hợp đồng, giao dịch được công chứng.
Công chứng viên phải có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu lựa chọn hình thức văn bản công chứng phù hợp để bảo đảm tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch.
Công chứng viên cần nhiệt tình, hòa nhã giải đáp thắc mắc của người yêu cầu công chứng để họ hiểu đúng pháp luật, ý chí của các bên trong hợp đồng, giao dịch phải phù hợp với pháp luật.
Những hành vi bị nghiêm cấm khi hành nghề công chứng
Theo Điều 7 Luật Công chứng 2014 có quy định về những hành vi bị nghiêm cấm khi hành nghề công chứng, bao gồm:
– Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
– Sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
– Công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung dịch thuật vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc các hành vi gian dối khác;
– Công chứng các hợp đồng, giao dịch, bản dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân hoặc của người thân thích là vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông bà; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con đẻ, con nuôi;
– Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
– Nhận, đòi tiền, lợi ích khác của người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng viên và các chi phí khác đã thỏa thuận hoặc đã thỏa thuận; nhận, đòi tiền, lợi ích khác của người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
– Buộc người khác sử dụng dịch vụ của họ; thông đồng, cấu kết với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
– Gây sức ép, đe dọa hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội nhằm thu lợi cho mình, cho tổ chức của mình trong việc hành nghề công chứng;
– Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức của mình;
– Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch không phải là trụ sở chính của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
– Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
– Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức công chứng; thực hiện các hoạt động môi giới và đại lý; tham gia phân chia lợi nhuận trong các hợp đồng, giao dịch mà mình công chứng;
– Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Ngoài ra, pháp luật cũng nghiêm cấm tổ chức, cá nhân mạo danh người yêu cầu công chứng; người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, tài liệu giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;
Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, gian dối, cản trở hoạt động công chứng.
Câu hỏi thường gặp:
Làm thể nào để đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng?
Căn cứ theo Điều 9 của Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về việc đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng như sau:
1. Người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng đến Học viện Tư pháp. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng (Mẫu TP-CC-02);
b) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng:
+ Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
+ Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
+ Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên;
+ Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
2. Học viện Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia khóa bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai giảng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Nội dung bồi dưỡng nghề công chứng
Căn cứ theo Điều 10 của Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về nội dung bồi dưỡng nghề công chứng như sau:
- Kỹ năng hành nghề công chứng, bao gồm việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng, xác định nhân thân, năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng, kỹ năng nghiệp vụ khác thuộc thẩm quyền của công chứng viên.
Kiến thức pháp luật liên quan đến hành nghề công chứng, bao gồm các quy định pháp luật về công chứng, pháp luật dân sự, các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng: Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng quy định các chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử của công chứng viên trong hành nghề công chứng, là cơ sở để công chứng viên tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong hành nghề và trong đời sống xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên, nâng cao uy tín của công chứng viên, góp phần tôn vinh nghề công chứng trong xã hội.
- Kỹ năng quản lý, tổ chức và điều hành tổ chức hành nghề công chứng (Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan).
Luật sư có được làm công chứng viên?
Những trường hợp nào được miễn đào tạo cấp chứng chỉ nghề?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014, các trường hợp sau đây được miễn đào tạo chứng chỉ nghề:
– Người có thời gian thẩm định, giám định, giám định từ 05 năm trở lên;
– Luật sư hành nghề từ 5 năm trở lên;
– Giáo sư, phó giáo sư luật, tiến sĩ luật;
– Người là Thẩm tra viên cao cấp của Tòa án, Thẩm tra viên cao cấp của Viện kiểm sát; Cộng sự cao cấp, Nghiên cứu viên cao cấp, Giảng viên chính trong lĩnh vực pháp lý.
Tuy nhiên, khi được miễn đào tạo chứng chỉ nghề, theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Công chứng 2014, những người này vẫn phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng nghề và quy tắc đạo đức quản lý công việc tại cơ sở đào tạo trước khi đăng ký bổ nhiệm chứng chỉ.
Thời gian huấn luyện công thức là 03 tháng. Hoàn thành khóa học được cấp chứng chỉ.
Như vậy, sau khi tốt nghiệp Đại học Luật, bạn phải theo đuổi nghề luật sư ít nhất 05 năm, sau đó bạn sẽ được miễn đào tạo chứng chỉ nghề, khi bạn muốn trở thành công chứng viên vẫn phải tham gia khóa học chứng chỉ nghề và học quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Có phải tập sự khi được miễn đào tạo nghề công chứng không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng 2014, người có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng phải hành nghề công chứng.
Như vậy, khi chuyển từ luật sư sang công chứng viên vẫn phải tập sự nghề công chứng.
Ghi chú:
– Người học nghề được liên hệ với tổ chức tập sự có đủ điều kiện để nhận vào học nghề tại tổ chức đó; Trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp nơi người đó muốn tập sự bố trí người tập sự tại tổ chức hành nghề công chứng có đủ điều kiện tiếp nhận tập sự.
– Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp nơi công nhận tập sự.
– Thời gian tập sự công chứng viên là 6 tháng đối với người có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng. Thời gian tập sự được tính kể từ ngày đăng ký tập sự.
Có nhất thiết phải được bổ nhiệm công chứng viên khi được miễn học nghề công chứng không?
Việc bổ nhiệm công chứng viên được thực hiện trong mọi trường hợp ngay cả khi họ được miễn đào tạo về nghiệp vụ công chứng. Các tài liệu cần thiết cho việc bổ nhiệm được quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTP, cụ thể:
– Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Công chứng 2014 nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.
– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 là một trong các giấy tờ sau:
+ Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên hoặc Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Điều tra viên kèm theo tài liệu chứng minh đã có thời gian công tác. thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên đủ 05 năm trở lên;
+ Quyết định bổ nhiệm học vị Giáo sư, Phó Giáo sư Luật, Tiến sĩ Luật học; Trường hợp cơ sở giáo dục nước ngoài cấp bằng tiến sĩ luật thì văn bằng phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Quyết định bổ nhiệm Kiểm tra viên cao cấp ngành Tòa án, Kiểm tra viên cao cấp Viện kiểm sát; chuyên gia cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
+ Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên;
+ Các giấy tờ khác chứng minh người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Các giấy tờ quy định tại Khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.
– Giấy tờ chứng minh thời gian công tác theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật công chứng là một hoặc một số giấy tờ sau đây:
+ Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
+ Quyết định tuyển dụng, luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng BHXH phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng hoặc ký kết;
+ Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư, Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Chứng chỉ hành nghề quản lý tài sản, Quyết định cử luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng BHXH phù hợp với các chức danh này;
+ Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian làm việc hợp pháp.
– Người yêu cầu bổ nhiệm công chứng viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, xác thực, hợp pháp của các giấy tờ, thông tin kê khai trong hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên.
Lưu ý: Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xác minh tính chính xác, xác thực, hợp pháp của các giấy tờ, thông tin trong hồ sơ.
Hồ sơ đăng kí tham dự và nội dung khóa bồi dưỡng nghề này gồm những gì?
Nội dung của khóa bồi dưỡng nghề công chứng được quy định tại Điều 10 Thông tư 01/2021/TT-BTP, gồm có:
– Kỹ năng hành nghề công chứng, bao gồm việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng, xác định nhân thân, năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng, kỹ năng nghiệp vụ khác thuộc thẩm quyền của công chứng viên.
– Kiến thức pháp luật liên quan đến hành nghề công chứng, bao gồm các quy định pháp luật về công chứng, pháp luật dân sự, các quy định pháp luật khác có liên quan.
– Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
– Kỹ năng quản lý, tổ chức và điều hành tổ chức hành nghề công chứng.
Hồ sơ để đăng kí tham dự theo quy định tại Điều 9 Thông tư 01/2021/TT-BTP như sau:
– Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng (Mẫu TP-CC-02);
– Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.
Lưu ý:
– Hồ sơ lập thành 1 bộ gửi đường bưu chính đến Học viện Tư pháp.
– Học viện Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia khóa bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai giảng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trên đây là thông tin về Hành nghề công chứng. Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.