Thực hiện nghĩa vụ quân sự là một nhiệm vụ thiêng liêng, cao quý và vẻ vang của người công dân. Lên đường nhập ngũ nghĩa là công dân sẽ tham gia phục vụ lực lượng thường trực của Quân đội Nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên chỉ những công dân đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khỏe theo quy định của luật khám nghĩa vụ quân sự mới có thể được gọi gia nhập quân đội.
Vậy luật khám nghĩa vụ quân sự bao gồm những quy định gì? Quy trình khám sức khỏe nhập ngũ ra sao? Các tiêu chuẩn sức khỏe được xếp loại như thế nào? Thời gian khám diễn ra khi nào? Qua bài viết sau đây, Luật Quốc Bảo sẽ thông tin đến cho bạn những quy định về luật khám sức nghĩa vụ quân sự và những điều cần lưu ý trước khi lên đường nhập ngũ.
Quý khách tham khảo thêm tại: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thành lập công ty | Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ |
Mục lục
- 1 1. Thời gian thực hiện khám nghĩa vụ quân sự
- 2 2. Quy trình khám nghĩa vụ quân sự trong Luật khám nghĩa vụ quân sự
- 3 3. Các tiêu chuẩn về sức khỏe trong luật khám nghĩa vụ quân sự
- 4 4. Các trường hợp được hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự
- 5 5. Quyền lợi và các chính sách được hưởng khi tham gia nhập ngũ
- 6 6. Các mức xử phạt hành vi vi phạm nghĩa vụ quân sự gây mất an ninh quốc phòng.
- 7 7. Một số câu hỏi thường gặp về luật khám nghĩa vụ quân sự
- 7.1 1. Nhận được lệnh khám nghĩa vụ quân sự tại hai nơi khác nhau phải làm sao?
- 7.2 2. Không đi khám nghĩa vụ do dịch COVID-19 có bị phạt không?
- 7.3 3. Đã tốt nghiệp Đại học Y dược, tham gia chống dịch có được tạm hoãn khám nghĩa vụ quân sự không?
- 7.4 4. Nghỉ học giữa chừng có phải đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?
- 7.5 5. Bị bệnh viêm gan B có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
- 7.6 6. Quy trình khiếu nại việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như thế nào?
- 7.7 7. Từng sử dụng ma túy có được đi nghĩa vụ quân sự không?
1. Thời gian thực hiện khám nghĩa vụ quân sự
Căn cứ vào khoản 4, Điều 40 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015, thời gian khám sức khỏe được quy định như sau:
Thời gian kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự bắt đầu từ ngày 1 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Thời gian khám sức khỏe để gọi công dân nhập ngũ và gia nhập lực lượng Công an Nhân dân lần thứ hai trong năm được quyết định bởi Thủ tướng Chính phủ.
Như vật, thời gian khám nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ đầu tiên vào năm 2022 sẽ diễn ra bắt đầu từ ngày 1 tháng 11 năm 2021 cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022; Các địa phương sẽ dựa vào tình hình thực tế để sắp xếp lịch kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp.
Trong trường hợp công dân được gọi nhập ngũ lần thứ hai trong năm 2022, thời gian kiểm tra sức khỏe lần thứ hai sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Quy trình khám nghĩa vụ quân sự trong Luật khám nghĩa vụ quân sự
2.1 Các vòng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Vòng 1: Khám sơ tuyển tại trạm y tế xã
Trong vòng này, công dân sẽ đến để kiểm tra và phát hiện các trường hợp bất cập về thể chất, dị tật, dị dạng và các bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.
Trong đó, các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự bao gồm: Tâm thần; Động kinh; Bệnh Parkinson; Mù một mắt; Điếc; Di chứng do lao xương và khớp; Di chứng do bệnh phong; Bệnh có khối u ác tính và các bệnh về máu ác tính; Người nhiễm bệnh HIV; Người khuyết tật nặng và đặc biệt nghiêm trọng.
Vòng 2: Kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự tại trung tâm y tế huyện
Trong vòng này, công dân được kiểm tra chi tiết về thể lực; mạch, huyết áp; kiểm tra thị lực; thính lực, kiểm tra tai-mũi-họng; răng-hàm-mặt; khám tâm thần và thần kinh; khám nội khoa, ngoại khoa; da liễu; thực hiện xét nghiệm…
Cụ thể các bước kiểm tra như sau:
- Kiểm tra thể lực:
Yêu cầu phải tháo bỏ mũ, cởi giày, dép, quần áo. Trong quá trình kiểm tra thể chất, công dân phải đi chân đất và để đầu trần; nếu là nam giới, công dân phải cởi bỏ hết quần áo dài và chỉ mặc 1 quần đùi ngắn; Nếu là nữ, công dân phải mặc quần dài và áo mỏng.
Công dân được tiến hành đo chiều cao, cân nặng và vòng ngực sau đó chỉ số BMI ( chỉ số thể hiện mối quan hệ giữa chiều cao và cân nặng) sẽ được tính toán.
Khám mắt:
Che một mắt và đọc bảng chữ cái
Công dân phải che một mắt bằng bìa cứng và đọc các từ trên bảng trong khoảng thời gian dưới 10 giây. Khoảng cách giữa bảng và vị trí của người đọc là 5m. Lưu ý, cả hai mắt đều phải mở trong quá trình đọc (một mắt mở sau miếng bìa cứng).
Khám răng:
Kiểm tra sâu răng, mất răng và các bệnh nha chu khác.
Công dân được kiểm tra các răng sâu hoặc răng bị mất. Ngoài ra, có kiểm tra tình trạng của răng giả nếu công dân có đeo. Bên cạnh đó cũng kiểm tra các bệnh về răng miệng như viêm tủy răng, viêm cuống răng, viêm tủy hoại tử, viêm nha chu…
Kiểm tra tai – mũi – họng:
Đo sức nghe của công dân khi nói thầm và khi nói bình thường
Ngoài ra, công dân cũng được kiểm tra các bệnh như viêm họng mãn tính, chóng mặt mê nhĩ,…
Khám tâm thần và thần kinh:
Kiểm tra tình trạng ra mồ hôi tay, chân
- Kiểm tra huyết áp, mạch, phế quản, tim
Công dân được kiểm tra huyết áp bằng máy đo huyết áp; Khi kiểm tra mạch, công dân được kiểm tra bằng phương pháp bắt mạch quay hoặc chạy tại chỗ với tốc độ 10 – 12 bước trong 5 giây với thời gian chạy là 5 phút.
Kiểm tra da liễu:
Kiểm tra dựa trên các biểu hiện của da
Dựa trên các biểu hiện trên da để kiểm tra, để phát hiện nấm da, lupus ban đỏ, bệnh vẩy nến, giang mai…
Khám ngoại khoa:
Một trong những bước kiểm tra ngoại khoa là kiểm tra bệnh trĩ; tiến hành kiểm tra lần lượt từng người một ở nơi có đủ ánh sáng. Ngoài ra còn kiểm tra bàn chứng bàn chân bẹt và giãn tĩnh mạch thừng tinh.
Kiểm tra sản khoa và phụ khoa:
Chỉ áp dụng cho công dân nữ tự nguyện và đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự.
Phòng khám kín đáo và nghiêm túc; cố gắng sắp xếp và bố trí cán bộ chuyên môn là nữ. Nếu không có cán bộ chuyên khoa phụ sản thì phải chỉ định bác sĩ ngoại khoa thay vào, nhưng trong quá trình khám phải có nhân viên nữ tham dự.
2.2 Hội đồng kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là ai?
Thành phần của hội đồng kiểm tra y tế về nghĩa vụ quân sự
– Hội đồng kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện bao gồm: bác sĩ, nhân viên y tế của Trung tâm Y tế huyện, chuyên viên thuộc Phòng Y tế, quân y thuộc Ban chỉ huy quân sự huyện cùng các đơn vị liên quan.
Hội đồng kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự bao gồm:
+ 01 Chủ tịch: do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện phụ trách;
+ 01 Phó chủ tịch: Phó giám đốc phụ trách chuyên môn;
+ 01 Ủy viên thường trực kiêm Thư ký Hội đồng bởi cán bộ chuyên môn thuộc Phòng Y tế phụ trách;
+ Các ủy viên khác.
– Số lượng thành viên Hội đồng, tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể của từng địa phương, nhưng phải đảm bảo đủ số lượng và trình độ để thực hiện kiểm tra y tế theo quy định, trong đó phải có tối thiểu 3 – 5 bác sĩ. Việc khám nội khoa và ngoại khoa phải được thực hiện bởi các bác sĩ nội khoa và ngoại khoa; Trong các chuyên khoa khác, bác sĩ, y sĩ hoặc kỹ thuật viên của chuyên khoa đó có thể được bổ nhiệm.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kiểm tra y tế nghĩa vụ quân sự
– Hội đồng hoạt động trên cơ sở tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số;
– Trong trường hợp các thành viên của Hội đồng không đồng ý về việc phân loại và kết luận về sức khỏe, Chủ tịch Hội đồng sẽ ghi vào phiếu khám sức khỏe kết luận theo ý kiến đa số. Trong trường hợp bỏ phiếu bằng nhau, quyết định sẽ được đưa ra bởi bên có phiếu bầu của Chủ tịch Hội đồng. Ý kiến không đồng ý phải được ghi lại đầy đủ trong biên bản, được ký bởi mỗi thành viên của Hội đồng và gửi đến Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện.
Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm tra y tế nghĩa vụ quân sự
– Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện về việc thực hiện kiểm tra sức khỏe, phân loại và kết luận về sức khỏe cho mỗi công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự;
– Tổng hợp báo cáo về kết quả kiểm tra sức khỏe và gửi đến Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện và Sở Y tế của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương theo quy định; bàn giao tất cả các hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện.
Xem thêm:
2.3 Một số yêu cầu đối với công dân khi đến khám nghĩa vụ quân sự
- Công dân đến khám nghĩa vụ quân sự phải xuất trình:
a ) Lệnh gọi khám sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện.
b ) Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
c ) Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu có) được gửi đến Hội đồng kiểm tra sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe quân sự.
- Không được uống rượu, bia hoặc sử dụng chất kích thích.
- Chấp hành và tuân thủ nghiêm túc các quy tắc của khu vực khám sức khỏe và kiểm tra sức khỏe.
- Cấm lợi dụng kiểm tra sức khỏe để trốn, tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Các tiêu chuẩn về sức khỏe trong luật khám nghĩa vụ quân sự
3.1 Tiêu chuẩn sức khỏe cụ thể
Công dân đủ điều kiện nhập ngũ khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có lý lịch rõ ràng;
- Chấp hành nghiêm tchỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
- Đủ điều kiện sức khoẻ phục vụ quân đội theo quy định;
- Có trình độ văn hóa thích hợp.
Như vây, tiêu chí sức khỏe là một trong bốn tiêu chuẩn cần thiết để công dân được triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự. Cụ thể, sức khỏe sẽ được phân loại theo các tiêu chuẩn trong Bảng 1, 2 và 3 của phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP:
Về thể lực:
Nam thanh niên đạt tiêu chuẩn chiều cao khi đứng từ 152 – 163 cm, cân nặng từ 39 – 51 kg, vòng ngực từ 70 – 81 cm và nữ thanh niên có tiêu chuẩn chiều cao khi đứng từ đủ 146 – 154 cm, trọng lượng từ đủ 37 – 48 kg tương ứng với 06 loại sức khỏe từ 01 – 06.
Nếu bạn quá béo hoặc quá gầy, cần phải xem xét đến chỉ số BMI.
Về các bệnh:
+ Các bệnh về mắt như cận thị, viễn thị, loạn thị, viêm động mạch, viêm kết mạc, đục thủy tinh thể bẩm sinh, mù màu, mù đêm…
+ Bệnh về răng, hàm, mặt: Sâu răng, mất răng, viêm nướu, viêm nha chu, viêm tủy, viêm hoại tử, biến chứng của răng khôn, loét niêm mạc ở miệng và lưỡi, viêm tuyến nước bọt, gãy hàm…
+ Bệnh về tai, mũi và cổ họng: Nghe, tai ngoài, tai giữa, mastoid, tai trong, mũi, cổ họng, amidan, chảy máu cam, thanh quản, xoang mặt, tê liệt mặt không hồi phục do viêm tủy xương…
Bệnh thần kinh và tâm thần:
Nhức đầu nặng, kéo dài, ảnh hưởng đến chuyển dạ; suy nhược thần kinh; động kinh; mồ hôi tay hoặc toàn bộ tay, chân; Đau thần kinh ngoại biên; Chấn thương não…
Bệnh tiêu hóa và hô hấp:
Bệnh thực quản, Bệnh dạ dày, tá tràng, ruột non, viêm ruột thừa, thoát vị bẹn các loại, rạch bụng thăm dò (không can thiệp các cơ quan nội tạng), đại tràng và bệnh trực tràng…
Hội chứng và triệu chứng bệnh hô hấp; phế quản, nhu mô phổi, bệnh màng phổi, bệnh lao phổi, bệnh lao ngoài phổi…
Bệnh về tim; máu; nội tiết:
Huyết áp, tăng huyết áp, mạch, rối loạn dẫn truyền và nhịp tim, bệnh tim,,,
Bệnh tuyến giáp, tiểu đường, thiếu máu nghiêm trọng thường do nguyên nhân…
Bệnh về cơ bắp, xương và khớp:
Viêm khớp, bàn chân phẳng, vết chai, mắt cá chân, bàn chân đọ sức, ngón tay và ngón chân dính; Ngón tay và ngón chân dư thừa; Mất ngón tay và ngón chân; Co thắt ngón tay và ngón chân; Chấn thương, chấn thương khớp…
Bệnh thận, đường tiết niệu, bộ phận sinh dục:
Thận, đường tiết niệu; Hội chứng tiết niệu; Nhiễm trùng đường tiết niệu…
Bệnh da liễu:
Nấm da, giun đũa, nấm móng tay, nấm kẽ, tinea Vers màu, nấm tóc, rụng tóc do nguyên nhân, ghẻ, viêm da dị ứng…
3.2 Phân loại sức khỏe
Dựa trên mỗi mức độ bệnh, bác sĩ sẽ cho điểm từ 1 đến 6, tương ứng với sức khỏe rất tốt, tốt, khá trung bình, kém và rất kém. Đồng thời, dựa trên điểm số cho 8 chỉ số trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân thành 06 loại sức khỏe, bao gồm:
Loại 1: Tất cả tám chỉ tiêu được 01;
Loại 2: Có ít nhất một chỉ tiêu được điểm 02;
Loại 3: Có ít nhất một chỉ tiêu được điểm 03;
Loại 4: Có ít nhất một chỉ tiêu được điểm 04;
Loại 5: Có ít nhất một chỉ tiêu được điểm 05;
Loại 6: Có ít nhất một chỉ tiêu được điểm 06.
Lưu ý rằng: căn cứ theo Điều 4 của Thông tư số. 148/2018 / TT – BQP, chỉ những công dân có sức khỏe được xếp loại 1, 2 và 3 mới được gọi nhập ngũ đồng thời không gọi công dân bị cận 1,5 diop trở lên, công dân bị mắc viễn thị các loại, công dân nghiện ma túy, hoặc người bị HIV, AIDS.
4. Các trường hợp được hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự
1. Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với các công dân thuộc trường hợp sau đây:
a) Không đủ sức khỏe để phục vụ trong quân đội theo kết luận của Hội đồng kiểm tra sức khỏe;
b) Là thành viên duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; gia đình bị thiệt hại nặng nề về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, có minh chứng và được xác nhận bởi Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Là con của một bệnh binh, con của người bị nhiễm chất độc màu da cam làm giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh ruột, chị ruột hoặc em ruột là hạ sĩ quan hoặc binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; là hạ sĩ quan hoặc chiến sĩ tham gia vào lực lượng Công an Nhân dân.
e ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
f) Cán bộ, công chức, viên chức, hay thanh niên xung phong được gửi đến công tác, làm việc ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Hiện đang theo học tại một tổ chức giáo dục phổ thông; đang được đào tạo ở trình độ đại học hệ chính quy của một tổ chức giáo dục đại học, đang theo học trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc một cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn nghĩa vụ quân sự bắt buộc cho các công dân thuộc đối tượng sau đây:
a) Con của một liệt sĩ, con của một thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con của người bị nhiễm chất độc màu da cam làm suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
e) Cán bộ, công chức và thanh niên tình nguyện, thanh niên xung phong được phân công làm việc hoặc lao động trong các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội – cực kỳ khó khăn theo quy định của pháp luật với thời gian từ 24 tháng trở lên.
Lưu ý: Đối với những công dân được tạm hoãn nhập ngũ, nếu không còn lý do tạm hoãn như quy định, sẽ được gọi để lên đường nhập ngũ.
5. Quyền lợi và các chính sách được hưởng khi tham gia nhập ngũ
Trong điều kiện thông thường:
– Công dân phục vụ trong quân đội từ tháng thứ mười ba trở đi sẽ được cho phép nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không bao gồm ngày khởi hành và ngày trở về) và được trả tiền đi tàu, xe, được hưởng phụ cấp đi lại theo quy định hiện hành.
– Được miễn cước phí khi chuyển tiền, hàng hóa và bưu kiện; được cấp 04 tem bưu chính/tháng, giá tem bưu chính theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp theo quân hàm hàng tháng.
– Trước khi gia nhập quân đội nếu là thành viên của một hộ nghèo, hoặc là một sinh viên vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội, công dân đó sẽ được hoãn thanh toán tạm thời và không bị tính lãi suất trong suốt thời gian phục vụ theo quy định hiện hành.
– Nếu đáp ứng được các điều kiện và tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khỏe và tuổi tác, công dân có thể tham gia ghi danh thi tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng điểm ưu tiên trong quá trình thi tuyển theo quy định hiện hành.
– Được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, mỗi năm phục vụ trong Quân đội sẽ được hưởng một khoản trợ cấp tương đương 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.
Trong trường hợp có tháng lẻ được tính như sau:
Dưới 01 tháng, quân nhân không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 1 tháng đến đủ 6 tháng sẽ được hưởng trợ cấp bằng với 1 tháng mức lương cơ sở; từ hơn 6 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2 tháng lương cơ sở.
– Nếu phục vụ trong quân đội đủ 30 tháng, khi xuất ngũ, quân nhân sẽ được hưởng thêm 02 tháng trợ cấp cấp quân sự hiện đang được hưởng; trong trường hợp nếu anh ta được xuất ngũ trước 30 tháng, anh ta/thời gian phục vụ tích cực của cô từ ngày 25 đến dưới 30 tháng sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp cho cấp bậc quân sự hiện tại.
– Được trợ cấp việc làm bằng 06 tháng tièn lương cơ bản theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.
6. Các mức xử phạt hành vi vi phạm nghĩa vụ quân sự gây mất an ninh quốc phòng.
6.1 Vi phạm việc khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự
Phạt tiền từ 500.000 đồng – 1.000.000 đồng đối với các hành vi không xuất hiện đúng thời điểm hoặc đúng địa điểm thực hiện kiểm tra, khám sức khỏe được nêu rõ trong ệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự mà không cần lý do chính đáng.
6.2 Vi phạm luật khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
– Mức xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng sẽ được áp dụng đối với hành vi không xuất hiện tại thời điểm hoặc địa điểm để kiểm tra và khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được nêu trong lệnh gọi khám của chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
– Khoản tiền phạt từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với các hành vi cố ý từ chối lệnh gọi kiểm tra và khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. Đây là quy định mới được bổ sung.
– Mức xử phạt từ 2.000.000 đồng và 4.000.000 đồng đồng sẽ được áp dụng cho:
+ Người được kiểm tra sức khỏe thực hiện các hành vi gian dối, gian lận làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự;
+ Tặng tiền, tài sản hoặc các lợi ích vật chất khác có giá trị dưới 2.000.000 đồng cho các cán bộ, chuyên viên y tế, nhân viên hoặc những người khác với mục đích làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
6.3 Vi phạm khi nhập ngũ
– Mức xử phạt phạt từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng sẽ được áp dụng đối với hành không xuất hiện tại thời điểm hoặc địa điểm tập trung được nêu trong lệnh nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
Các “Lý do chính đáng” và hành động “làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của một người” được hướng dẫn bởi các Điều 5 và 6 của Thông tư 95/2014/TT-BQP.
– Mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng sẽ được áp dụng cho các hành vi gian lận để trốn tránh việc thực hiện lệnh nhập ngũ sau khi nhận được kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đáp ứng tất cả các điều kiện để nhập ngũ theo quy định.
– Mức xử phạt từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng sẽ được áp dụng cho các hành vi không tuân thủ lệnh nhập ngũ, ngoại trừ các hành vi được nêu trong 02 trường hợp trên.
6.4 Vi phạm chống thực hiện nghĩa vụ quân sự khi phục vụ trong quân đội
Khoản tiền phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng sẽ được áp dụng cho một trong các hành vi sau:
+ Đào ngũ khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, đang phục vụ quân đội trong thời bình, nhưng không gây ra hậu quả nghiêm trọng. Các đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương gửi thông báo về việc đào ngũ và cắt quân số tới ủy ban nhân dân cấp xã – và cơ quan quân sự cấp huyện.
+ Chứa chấp, bao che hành vi đào ngũ và quân nhân đào ngũ.
Nếu đã bị xử phạt hành chính nhưng tiếp tục vi phạm, công dân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự với hình phạt lên tới 5 năm tù.
6.5 Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm quy định về nghĩa vụ quân sự
Căn cứ theo Điều 332 của Bộ luật Hình sự 2015, đối với các hành vi không tuân thủ các quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không tuân thủ lệnh gọi nhập ngũ, lệnh tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính đối với hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này nhưng chưa xóa án tích,vẫn tiếp tục vi phạm sẽ bị xử phạt:
– Phạt cải tạo không giam giữ lên đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
– Ngoài ra, công dân có thể bị kết án từ 01 đến 05 năm tù nếu phạm tội:
+ Tự gây thương tích – gây tổn hại cho sức khỏe của chính mình;
+ Phạm tội trong thời chiến;
+ Kích động, lôi kéo, xúi giục người khác phạm tội.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Giấy phép lao động | Hợp đồng lao động |
7. Một số câu hỏi thường gặp về luật khám nghĩa vụ quân sự
1. Nhận được lệnh khám nghĩa vụ quân sự tại hai nơi khác nhau phải làm sao?
Theo Điều 15 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cơ quan đăng ký dịch vụ được quy định như sau:
– Ban chỉ huy quân sự xã sẽ đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương;
– Ban chỉ huy quân sự của các cơ quan và tổ chức của cơ sở sẽ đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân đang làm việc và học tập tại các cơ quan hoặc tổ chức, và tổng hợp và báo cáo cho Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cơ quan và tổ chức tọa lạc.
Theo đó, nơi công dân thường trú và nơi công dân làm việc đều có thể ra quyết định gọi khám nghĩa vụ quân sự.
So với Điều khoản 2, Điều 17 của Luật Nghĩa vụ quân sự, khi công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự có sự thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, công dân phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để thực hiện các thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Nếu chưa tiến hành thủ tục đăng ký chuyển nghĩa vụ quân sự, công dân sẽ phải tuân theo lệnh triệu tập nghĩa vụ quân sự của Ban chỉ huy quân sự tại nơi cư trú.
2. Không đi khám nghĩa vụ do dịch COVID-19 có bị phạt không?
Theo Điều 40 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân thuộc diện đủ điều kiện nhập ngũ. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân 15 ngày trước thời điểm kiểm tra, khám sức khỏe.
Điều 5 của Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định các “lý do chính đáng” khi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự không có mặt tại thời điểm hoặc địa điểm khám sức khỏe được nêu trong lệnh gọi:
Các lý do chính đáng:
(1) Bệnh hoặc bị bệnh trên đường đi, gặp tai nạn trên đường.
(2) Người thân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự: gồm cha và mẹ ruột; cha, mẹ vợ hoặc cha, mẹ chồng; người giám hộ hợp pháp; vợ hoặc chồng; con ruột, con nuôi hợp pháp của công dân bị bệnh nặng.
(3) Người thân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự: gồm cha và mẹ ruột; cha, mẹ vợ hoặc cha, mẹ chồng; người giám hộ hợp pháp; vợ hoặc chồng; con ruột, con nuôi hợp pháp của công dân chết nhưng chưa tổ chức đám tang.
(4) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà của người thân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, và hỏa hoạn.
(5) Không nhận được lệnh gọi khám sức khỏe do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở (được quy định tại Điều 8 Chương II của Thông tư 95/2014/TT-BQP), cụ thể:
+ Không thông báo hoặc thông báo chậm các tài liệu liên quan đến việc khám, kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Sử dụng lời nói hoặc hành động để ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần đối với người có trách nhiệm kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Các lý do (1) và (2) phải được xác nhận bởi Ủy ban Nhân dân xã hoặc bệnh viện; các trường hợp (3) và (4) phải được xác nhận bởi Ủy ban Nhân dân xã; trường hợp (5) phải được xác nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đã tốt nghiệp Đại học Y dược, tham gia chống dịch có được tạm hoãn khám nghĩa vụ quân sự không?
Đối với công dân đã tốt nghiệp Đại học ngành Y đa khoa đang chờ phân công công việc và được chỉ định tham gia phòng chống dịch COVID – 19 tại bệnh viện dã chiến; Theo quy định, công dân đó không đủ điều kiện để hoãn tạm thời nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Khoản 1, Điều 41 của Luật Nghĩa vụ Quân sự 2015.
Do đó, việc Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho công dân đó là hợp luật.
Tuy nhiên, tại thời điểm đó nếu công dân đang tham gia phòng chống dịch COVID-19 tại một bệnh viện dã chiến, vì vậy có hay không hoãn cuộc gọi kiểm tra y tế cho nhiệm vụ hay không cần phải được xem xét và đánh giá cụ thể với các yếu tố như: Thời gian có hiệu lực của lệnh gọi kiểm sức khỏe. Nếu trong khoảng thời gian trên, công dân đang tham gia phòng chống dịch tại một bệnh viện dã chiến có thể được xem xét chưa gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Cuối thời gian phục vụ tại bệnh viện dã chiến, phải cách ly một thời gian như quy định.
Mặt khác, dịch COVID-19 rất phức tạp, đòi hỏi các nguồn lực để tham gia phòng chống dịch bệnh; Tham gia phòng, chống dịch COVID-19 tại bệnh viện dã chiến có thể được xem xét là lý do chính đáng. Do đó, công dân phải trình bày cụ thể trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện để xem xét và giải quyết.
4. Nghỉ học giữa chừng có phải đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?
Theo quy định tại khoản 1, Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự với công dân:
- Hiện đang theo học tại một tổ chức giáo dục phổ thông; đang được đào tạo ở trình độ đại học hệ chính quy của một tổ chức giáo dục đại học, đang theo học trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc một cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Do đó, nếu bạn là sinh viên đang học tại một trường đại học, bạn sẽ thuộc diện được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Bạn cần nộp giấy chứng nhận sinh viên của cơ sở bạn đang theo học để Ủy ban Nhân dân xã xác nhận rằng bạn được hoãn nghĩa vụ quân sự và không cần phải nhận lệnh gọi khám sức khỏe.
Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại, nếu đã bỏ học và không còn là học sinh của trường, bạn sẽ không còn thuộc diện tạm hoãn nhập nữa. Trong trường hợp này, bạn không cần phải nộp giấy chứng nhận tình trạng sinh viên cho Ủy ban Nhân dân Xã. Vào thời điểm địa phương tổ chức khám sức khỏe nhập ngũ, bạn sẽ được nhận lệnh gọi khám sức khỏe và sẽ nhập ngũ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
5. Bị bệnh viêm gan B có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự, sức khỏe của công dân được phân loại như sau:
– Loại 1: đáp ứng tất cả các tiêu chí sức khỏe.
– Loại 2: có ít nhất 1 tiêu chí sức khỏe được xếp loại 2.
– Loại 3: có ít nhất 1 tiêu chí sức khỏe được xếp loại 3.
– Loại 4: có ít nhất 1 tiêu chí sức khỏe được xếp loại 4.
– Loại 5: có ít nhất 1 tiêu chí sức khỏe được xếp loại 5.
– Loại 6: có ít nhất 1 tiêu chí sức khỏe được xếp loại 6.
Những người trẻ tuổi có các tiêu chí sức khỏe được xếp loại 1, 2 và 3 sẽ đáp ứng các điều kiện sức khỏe cho nghĩa vụ quân sự, trong khi các trường hợp khác sẽ được tạm hoãn lại.
Trong số các bệnh được nêu trong thông tư, người bị viêm gan B được phân loại là loại sức khỏe 4, nếu bệnh nặng có thể được phân loại là loại 6. Do đó, bệnh nhân viêm gan B có thể được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự với điều kiện xuất trình các tài liệu chứng minh tình trạng sức khỏe được đã nêu trên.
6. Quy trình khiếu nại việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như thế nào?
Căn cứ theo điều 8, Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT BYT-BQP của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng quy định việc giám định y tế nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Hội đồng giám định y khoa của tỉnh sẽ tổ chức giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có khiếu nại liên quan đến sức khỏe của công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự, công dân đăng ký thi tuyển sinh quân sự và quân nhân dự bị, được đề nghị bởi Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện.
2. Yêu cầu về giám định: Để đánh giá lại tình trạng sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện; Kết luận giám định phải xác định rõ tình trạng bệnh và phân loại sức khỏe theo Bảng 1, 2 và 3 trong Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong vòng 7 – 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giám định y tế, Hội đồng Đánh giá Y khoa tỉnh phải đưa ra kết luận về sức khỏe của công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và gửi lại hồ sơ, kết quả đánh giá cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện.
4. Quyết định của Hội đồng giám định y khoa tỉnh là kết luận cuối cùng về khiếu nại sức khỏe của công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
7. Từng sử dụng ma túy có được đi nghĩa vụ quân sự không?
Theo hoản 3, Điều 4, Thông tư 148/2018/TT-BQP của Bộ Quốc Phòng quy định các tiêu chí và tiêu chuẩn về sức khỏe để được thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 các tật khúc xạ về mắt (cận thị từ 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); người nghiện ma túy, người nhiễm HlV, AIDS.
Như vậy, nếu công dân dù đã từng sử dụng may tuý nhưng đã cai nghiện thành công, đồng thời hiện tại không nghiện ma tuý thì vẫn đủ điều kiện để được gọi nhập ngũ.
Qua bài viết trên, Luật Quốc Bảo đã gửi cho bạn thông tin cần thiết để trả lời các câu hỏi về vấn đề luật khám nghĩa vụ quân sự. Thực hiện nghĩa vụ quân sự vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công dân, vì vậy khi đi nghĩa vụ quân sự, cần phải chú ý đến các điều kiện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
Với bài viết trên, chúng tôi hy vọng rằng bạn đã trả lời một phần câu hỏi của bạn. Trong trường hợp bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này, đừng ngần ngại liên hệ với hotline/zalo: 076 338 7788 để biết câu trả lời từ các chuyên gia pháp lý.