Người nước ngoài làm việc không có giấy phép có bị phạt không? Hay người nước ngoài vào Việt Nam làm việc thì có cần giấy phép lao động không? Nếu có, thì thủ tục quy trình xin cấp giấy phép như thế nào? Hãy tham khảo ngay bài viết sau đây của Luật Quốc Bảo để hiểu rõ hơn về vấn đề người nước ngoài khi vào Việt Nam làm việc nhé. Mời Quý bạn cùng đọc.
Luật Quốc Bảo chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý tận tâm, bảo đảm, uy tín. Quý khách muốn làm giấy phép lao động, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài, hay muốn tư vấn hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo số Hotline/Zalo: 0763387788 để được tư vấn nhanh chóng và miễn phí.
Mục lục
- 1 Giấy phép lao động được hiểu như thế nào?
- 2 Tình trạng người nước ngoài làm việc không có giấy phép
- 3 Người nước ngoài sang Việt Nam làm việc có cần giấy phép lao động không?
- 4 Người nước ngoài không có giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động bị xử phạt như thế nào?
- 5 Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động dành cho người nước ngoài gồm những giấy tờ nào?
- 6 Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
- 7 Thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài
- 8 Dịch vụ pháp lý do Công ty Luật Quốc Bảo cung cấp chuyên về xin giấy phép lao động và thẻ tạm trú cho người nước ngoài
Giấy phép lao động được hiểu như thế nào?
Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài được làm hợp pháp tại Việt Nam. Trên giấy phép lao động có ghi rõ thông tin về người lao động, bao gồm tên họ, số hộ chiếu, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu; tên và địa chỉ của tổ chức nơi làm việc, vị trí làm việc.
Như vậy, có thể hiểu giấy phép lao động cho người nước ngoài là một dạng của giấy phép trong đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam thẩm định các điều kiện cơ bản của luật pháp Việt Nam đối với từng trường hợp người nước ngoài có nhu cầu làm việc, công tác tại Việt Nam (Là người lao động có hưởng lương) theo quy định của Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Giấy phép lao động của người nước ngoài có nội dung gì?
Giấy phép lao động cho người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam. Đây là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam cấp cho người lao động nước ngoài khi họ có đủ những điều kiện nhất định theo quy định của luật.
Người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động được coi là làm việc hợp pháp và được bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình trong các mối quan hệ lao động.
Một giấy phép lao động theo đúng mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm những thông tin của người lao động nước ngoài.
Cụ thể:
– Ảnh chân dung: nền trắng; mặt chính diện; không đội mũ hoặc đeo kính màu;
– Họ và tên: Ghi chữ in hoa, đậm;
– Giới tính;
– Ngày, tháng, năm sinh;
– Quốc tịch, số hộ chiếu;
– Doanh nghiệp, tổ chức nơi người lao động nước ngoài làm việc;
– Địa điểm làm việc;
– Vị trí công việc: nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật;
– Chức danh công việc;
– Thời hạn: làm việc từ tháng năm nào đến ngày tháng năm nào;
– Trạng thái giấy phép: cấp mới, cấp lại, số lần cấp lại.
Điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức được bảo lãnh cấp giấy phép lao động
Ngoài ra, luật cũng quy định những đối tượng đủ năng lực để bảo lãnh xin cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài, cụ thể bao gồm:
– Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Đầu tư năm 2020 hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Ví dụ: Công ty cổ phần A (Được thành lập theo luật doanh nghiệp) và hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa. Có nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài với vị trí là Giám đốc kinh doanh khu vực hoặc các vị trí khác phù hợp với chuyên môn thì có quyền lãnh đạo xin giấy phép lao động cho cá nhân người nước ngoài có chuyên môn phù hợp với yêu cầu tuyển dụng.
– Nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;
– Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;
– Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
– Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo quy định của Pháp luật Việt Nam;
– Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục được thành lập theo quy định của pháp luật;
– Tổ chức quốc tế, văn phòng dự án nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức làm Chính phủ, thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
– Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định của luật;
– Tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của luật;
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
Tình trạng người nước ngoài làm việc không có giấy phép
Trong một thế giới ngày càng toàn cầu hóa, việc người nước ngoài làm việc trong các quốc gia khác đã trở thành một hiện tượng phổ biến. Tuy nhiên, không phải lúc nào họ cũng được phép làm việc một cách hợp pháp và có giấy phép. Vấn đề “người nước ngoài làm việc không có giấy phép” đã trở thành một vấn đề đáng quan ngại và gây nhiều tranh cãi trong xã hội hiện nay.
Việc làm việc không có giấy phép cho người nước ngoài có thể xảy ra vì nhiều lý do. Đôi khi, người nước ngoài có ý định tìm kiếm cơ hội mới và cuộc sống tốt hơn, nhưng lại không thể hoặc chưa thể có được giấy phép làm việc chính thức.
Điều này có thể do các quy định phức tạp, yêu cầu cao, hoặc thời gian và tiền bạc không đủ để hoàn thành quy trình xin giấy phép. Trên một khía cạnh khác, có những trường hợp người nước ngoài chủ động vi phạm luật pháp bằng việc làm việc trái phép mà không đăng ký hay tuân thủ quy định pháp luật cơ bản của quốc gia đó.
Tuy nhiên, việc người nước ngoài làm việc không có giấy phép mang đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Đối với cá nhân, điều này có thể dẫn đến rủi ro về pháp lý, mất công việc và những hình phạt nặng nề như trục xuất. Đồng thời, vấn đề này cũng ảnh hưởng đến cạnh tranh công bằng trong thị trường lao động, gây áp lực lên người lao động bản xứ và gây ra sự bất công.
Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia cần thiết lập và thực thi chính sách và quy định rõ ràng về lao động và nhập cư. Cần tăng cường sự hợp tác quốc tế và đảm bảo quyền lợi và an toàn cho người lao động, bất kể quốc tịch hay nguồn gốc của họ. Đồng thời, cần nâng cao nhận thức và giáo dục về tầm quan trọng của việc làm việc hợp pháp và tuân thủ quy định pháp luật trong xã hội toàn cầu ngày nay.
Người nước ngoài làm việc không có giấy phép là một vấn đề phức tạp và đòi hỏi sự cân nhắc và giải pháp thích hợp từ các chính phủ và các bên liên quan. Chỉ thông qua sự hợp tác và hiểu biết sâu sắc về quyền lợi và trách nhiệm của mọi người trong xã hội đa văn hóa, chúng ta có thể tiến tới một giải pháp công bằng và bền vững cho vấn đề này.
Tại Việt Nam, việc xử lý tình trạng người nước ngoài vào Việt Nam không có giấy phép bằng công cụ pháp lý đó là chính sách và hệ thống pháp luật chặt chẽ. Tham khảo bài viết để hiểu rõ hơn về vấn đề người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
Người nước ngoài sang Việt Nam làm việc có cần giấy phép lao động không?
Người nước ngoài làm việc không có giấy phép
Căn cứ Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
“Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”
Theo đó tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, ngoài những trường hợp được miễn giấy phép lao động thì công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Người nước ngoài không có giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động bị xử phạt như thế nào?
Theo khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
“3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”
Như vậy, trường hợp làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động thì cả người lao động và người sử dụng lao động đều bị phạt như sau:
– Đối với lao động nước ngoài:
+ Phạt tiền từ 15 đến 25 triệu đồng;
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất.
– Đối với người sử dụng lao động: Phạt tiền từ 30 đến 75 triệu đồng, tùy thuộc vào số người sử dụng.
Thêm vào đó tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định mức phạt trên chỉ là mức phạt với cá nhân, với tổ chức mức phạt sẽ gấp đôi.
Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động dành cho người nước ngoài gồm những giấy tờ nào?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cụ thể như sau:
“Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
- Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định như sau:
a) Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định này;
b) Giấy tờ chứng minh là chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3, 6 Điều 3 Nghị định này, gồm: văn bằng, chứng chỉ, văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật;
c) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế (ITC) cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam xác nhận đăng ký tạm thời hoặc chính thức cho cầu thủ của câu lạc bộ thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
d) Giấy phép lái tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với phi công nước ngoài hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay do Bộ Giao thông vận tải cấp cho tiếp viên hàng không;
đ) Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay;
e) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài;
g) Giấy chứng nhận thành tích cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đối với huấn luyện viên thể thao hoặc có tối thiểu một trong các bằng cấp như: bằng B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) hoặc bằng huấn luyện viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên thể lực cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1 của AFC hoặc bất kỳ bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC công nhận;
h) Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
6. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
7. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài:
a) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục;
b) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
đ) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
e) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc.
9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp.
10. Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ:
Các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 8 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Như vậy để xin cấp giấy phép lao động dành cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm các giấy tờ trên.
Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Người nước ngoài làm việc không có giấy phép
Theo quy định tại điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
– Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
– Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
– Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
– Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
– Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
– Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
– Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
– Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài
Căn cứ Điều 8, Điều 9 và Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài đủ điều kiện được thực hiện như sau:
* Trước khi nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động: Phải xin chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, trừ một số trường hợp như người nước ngoài là Trưởng văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, vào Việt Nam với dưới 03 tháng để chào bán dịch vụ, là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn từ 3 tỷ đồng.…
* Thủ tục xin cấp giấy phép lao động:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ (theo hướng dẫn ở trên)
Bước 2: Nộp hồ sơ
– Người nộp:
+ Người sử dụng lao động: Nếu người nước ngoài làm việc theo hình thức sau:
Thực hiện hợp đồng lao động.
Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.
Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tình nguyện viên.
Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật.
+ Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam: Nếu người nước ngoài làm việc theo hình thức sau:
Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế.
Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
+ Người lao động nước ngoài:
Vào Việt Nam để chào bán dịch vụ.
Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
– Nơi nộp: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc.
– Thời hạn nộp: Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Bước 3: Nhận giấy phép lao động
– Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu.
– Trường hợp không cấp giấy phép lao động: Có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến việc cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam một cách hợp pháp, cần tham vấn ý kiến của luật sư, thì hãy liên hệ ngay Luật Quốc Bảo chúng tôi nhé.
Dịch vụ pháp lý do Công ty Luật Quốc Bảo cung cấp chuyên về xin giấy phép lao động và thẻ tạm trú cho người nước ngoài
Với sự hiểu biết sâu sắc về các thủ tục và yêu cầu pháp lý, Công ty Luật Quốc Bảo sẵn sàng hỗ trợ các cá nhân và tổ chức đảm bảo tuân thủ các quy định về lao động và xuất nhập cảnh.
Đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi tại Công ty Luật Quốc Bảo thông thạo các quy trình phức tạp và cam kết cung cấp hướng dẫn chuyên nghiệp và hỗ trợ chất lượng cao. Chúng tôi cung cấp các dịch vụ toàn diện, từ tư vấn về các điều kiện và yêu cầu đến chuẩn bị và xử lý các tài liệu cần thiết. Mục tiêu của chúng tôi là hợp lý hóa các thủ tục thường phức tạp và tốn thời gian, cho phép khách hàng tập trung vào các hoạt động cốt lõi của họ trong khi chúng tôi xử lý các khía cạnh pháp lý một cách hiệu quả.
Bằng cách chọn dịch vụ của chúng tôi, bạn có thể mong đợi một cách tiếp cận được cá nhân hóa và đáng tin cậy. Chúng tôi hiểu rằng mỗi trường hợp là duy nhất và chúng tôi điều chỉnh các dịch vụ của mình để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của khách hàng. Nhóm của chúng tôi sẽ đảm bảo rằng tất cả các thủ tục giấy tờ cần thiết được hoàn thành một cách chính xác và nộp đúng hạn, giảm thiểu bất kỳ sự chậm trễ hoặc vấn đề tiềm ẩn nào có thể phát sinh.
Tại Công ty Luật Quốc Bảo, chúng tôi ưu tiên sự hài lòng của khách hàng và cố gắng cung cấp dịch vụ xuất sắc. Chúng tôi luôn cập nhật những diễn biến mới nhất của pháp luật và các quy định liên quan đến giấy phép lao động và thẻ tạm trú cho người nước ngoài để đảm bảo khách hàng nhận được sự tư vấn chính xác và đáng tin cậy nhất.
Nếu bạn là người nước ngoài đang tìm kiếm giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú, hãy tin tưởng Công ty Luật Quốc Bảo sẽ thay mặt bạn giải quyết các vấn đề pháp lý phức tạp.
Đội ngũ giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn hoàn thành các yêu cầu cần thiết và đảm bảo quá trình diễn ra suôn sẻ và thành công. Liên hệ ngay Hotline/Zalo: 0763387788 để nhận sự tư vấn nhanh chóng, đảm bảo uy tín.