Những điều cần lưu ý sau khi thành lập doanh nghiệp mới!

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp tại công ty Luật Quốc Bảo thường nhận được những câu hỏi về những điều cần lưu ý sau khi thành lập doanh nghiệp mới từ Quý khách hàng trước khi thành lập doanh nghiệp, khi thực hiện thủ tục thành lập công ty, sau khi đã thực hiện xong xin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. . Luật sư tư vấn công ty Luật Quốc Bảo thống kê một số vấn đề liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp như sau:

Những điều cần lưu ý sau khi thành lập doanh nghiệp mới!

Mục lục

Một số công việc cần làm sau khi thành lập doanh nghiệp

1. Mở tài khoản ngân hàng

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp cần liên hệ với các ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam để mở tài khoản thanh toán cho doanh nghiệp của họ.

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày có tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp phải thông báo cho Văn phòng đăng ký kinh doanh – Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhưng không đến văn phòng đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế được quản lý trực tiếp 

2. Thông báo về mẫu con dấu

Doanh nghiệp có quyền quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu của nó; trừ khi có quy định khác trong điều lệ của doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và quy mô. Đó là các doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu khác nhau như họ muốn, nhưng thống nhất về một mẫu con dấu đã đăng ký.

Doanh nghiệp phải thông báo cho Văn phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt doanh nghiệp trước khi sử dụng, khi có thay đổi, hủy bỏ mẫu con dấu hoặc thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp.

3. Khai báo và trả phí giấy phép

Các doanh nghiệp chịu trách nhiệm khai báo và trả phí giấy phép khi họ bắt đầu kinh doanh cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.

Trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh (sau đây được gọi là đơn vị phụ thuộc) kinh doanh tại cùng địa phương của tỉnhthì doanh nghiệp sẽ khai báo và trả phí giấy phép cho các đơn vị phụ thuộc với Chi cục Thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp.

Trong trường hợp doanh nghiệp có một đơn vị kinh doanh phụ thuộc ở một địa phương khác ở cấp tỉnh; sau đó, các đơn vị phụ thuộc đó tuyên bố và trả phí giấy phép cho Bộ phận Thuế trực tiếp quản lý chúng.

Các doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc khai báo phí giấy phép một lần khi họ bắt đầu hoạt động và kinh doanh, không muộn hơn ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất và kinh doanh;

Trong trường hợp thành lập mới nhưng chưa tham gia vào sản xuất và kinh doanh, lệ phí giấy phép phải được khai báo trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.

4. Bổ nhiệm kế toán trưởng, người phụ trách kế toán

Tùy thuộc vào quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán của họ; Nó có thể là Phòng/ Ban kế toán, thuê dịch vụ ngoài làm kế toán,…

Tuy nhiên, bất kể hình thức tổ chức nào, bất kể có bao nhiêu người làm kế toán viên; sau đó, một doanh nghiệp phải có Kế toán trưởng, trừ trường hợp doanh nghiệp siêu nhỏ.

5. Đăng ký thuế lần đầu tiên

Hiện tại, thông tin đăng ký thuế ban đầu, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp trong mẫu khai báo đăng ký kinh doanh tại Văn phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư; thay vì thực hiện đăng ký thuế ban đầu với cơ quan quản lý thuế trực tiếp ( Cục Thuế quận nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động ).

Tuy nhiên, sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo sử dụng mẫu con dấu, doanh nghiệp vẫn phải liên hệ trực tiếp với cơ quan quản lý thuế để nộp một số tài liệu khai thuế ban đầu.

6. Dấu hiệu treo tại các doanh nghiệp

Bảng hiệu có thể được thực hiện theo chiều ngang hoặc chiều dọc, với giới hạn kích thước như sau:

– Đối với các dấu hiệu ngang, chiều cao tối đa là 02 mét ( m ), chiều dài không vượt quá chiều rộng của mặt trước của ngôi nhà;

– Đối với các dấu hiệu dọc, chiều rộng tối đa là 01 mét ( m ), chiều cao tối đa là 04 mét ( m ) nhưng không được vượt quá chiều cao của sàn nơi đặt biển báo.

Biển báo không được bao gồm lối thoát lửa và không gian chữa cháy; không được lấn chiếm trên vỉa hè, đường bộ, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.

7. Đăng ký thành viên và đăng ký cổ đông

Doanh nghiệp phải đăng ký thành viên, đăng ký cổ đông ngay sau khi có được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và lưu trữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc trung tâm lưu ký chứng khoán để đăng ký cổ đông.

8. Đăng ký tự nguyện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Có 02 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng ( sau đây được gọi là VAT cho ngắn ), đó là:

– Phương pháp tính toán trực tiếp, bao gồm: tính theo tỷ lệ phần trăm nhân với doanh thu và được tính bằng VAT nhân với thuế suất VAT ( chỉ áp dụng cho các hoạt động mua, bán, chế biến vàng, bạc và đá quý )

– Phương pháp khấu trừ thuế.

Các doanh nghiệp mới thành lập phải tuân theo phương pháp trực tiếp được tính bằng tỷ lệ phần trăm nhân với doanh thu; Tuy nhiên, trong các trường hợp sau, doanh nghiệp có thể tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:

+ Các doanh nghiệp mới thành lập từ các dự án đầu tư của các cơ sở kinh doanh đang hoạt động phải trả thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

+ Các doanh nghiệp mới thành lập đầu tư, mua, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, công cụ hoặc có hợp đồng cho thuê địa điểm kinh doanh.

Khong co tieu de 1300 × 900 px 4

9. Thông báo về mẫu con dấu

Doanh nghiệp có quyền quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu của nó; trừ khi có quy định khác trong điều lệ của doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước. Đó là, các doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu như họ muốn, nhưng tất cả họ phải đồng ý về một mẫu con dấu đã đăng ký.

Doanh nghiệp phải thông báo cho Văn phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt doanh nghiệp trước khi sử dụng hoặc khi có thay đổi hoặc hủy bỏ mẫu con dấu hoặc thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp.

10. Áp dụng hóa đơn

Đối với các doanh nghiệp được thành lập từ ngày 1 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2018:

Nếu cơ quan thuế đã thông báo cho doanh nghiệp áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018 / ND-CP, doanh nghiệp sẽ áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Trong trường hợp, cơ quan thuế đã thông báo rằng doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện cho cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, doanh nghiệp sẽ làm như sau:

– Doanh nghiệp phải xác định hình thức hóa đơn nào họ phải tuân theo: Hóa đơn tự tin, In đơn hàng hóa đơn hoặc Mua hóa đơn từ cơ quan thuế.

– Trước khi sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ trên và doanh nghiệp phải thực hiện công việc Thông báo phát hành hóa đơn trước khi sử dụng trong trường hợp Hóa đơn tự in hoặc In hóa đơn đặt hàng.

Đồng thời, các doanh nghiệp mới phải gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế theo Mẫu số 03 trong Phụ lục ban hành Nghị định 119/2018/ND-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Nếu cơ quan thuế không thông báo cho doanh nghiệp áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018 / ND-CP, doanh nghiệp sẽ làm như sau:

– Doanh nghiệp phải xác định hình thức hóa đơn nào họ phải tuân theo: Hóa đơn tự tin, In đơn hàng hóa đơn hoặc Mua hóa đơn từ cơ quan thuế.

– Trước khi sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ trên và doanh nghiệp phải thực hiện công việc Thông báo phát hành hóa đơn trước khi sử dụng trong trường hợp Hóa đơn tự in hoặc In hóa đơn đặt hàng.

– Ngoài ra, nếu các doanh nghiệp muốn áp dụng nhiều hình thức hóa đơn điện tử hơn, họ phải thông báo phát hành hóa đơn điện tử trước khi sử dụng chúng theo Thông tư 32/2011 / TT-BTC

Thành viên có thể tham khảo bài viết: Từ ngày 1 tháng 11 năm 2018, một doanh nghiệp mới thành lập áp dụng hình thức hóa đơn nào?

11. Khai báo cho người sử dụng lao động lần đầu tiên khi bắt đầu hoạt động

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp phải báo cáo việc sử dụng lao động cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ( nếu doanh nghiệp được đặt tại diện tích ). ngành công nghiệp ) nơi đặt trụ sở chính, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Số lượng nhân viên được báo cáo không bao gồm những người bị quản chế.

12. Thông báo số lượng nhân viên làm việc tại doanh nghiệp mới thành lập

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày thành lập, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi thông báo ban đầu về số lượng nhân viên làm việc tại đơn vị ( Mẫu số. 28 được ban hành cùng với Thông tư 28/2015 / TT-BLDTBXH ) cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt doanh nghiệp.

13. Xây dựng và công bố thang lương, bảng lương

Doanh nghiệp phải xây dựng Thang lương và Bảng lương riêng. Đây là cơ sở để tuyển dụng, việc làm, thỏa thuận lương được nêu trong hợp đồng lao động và trả lương cho nhân viên.

Các doanh nghiệp phải dựa vào mức lương tối thiểu khu vực hiện tại để quy định mức lương cho từng chức danh, công việc hoặc nhóm công việc theo các nguyên tắc theo quy định của pháp luật.

14. Xây dựng và đăng ký Quy chế lao động

Doanh nghiệp sử dụng 10 nhân viên trở lên phải có quy định lao động bằng văn bản.

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày ban hành Quy chế Lao động, doanh nghiệp phải nộp 01 đơn đăng ký Quy chế Lao động với Bộ Lao động, Thương binh và các vấn đề xã hội ( sau đây được gọi là Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ) nơi đặt doanh nghiệp. trụ sở công nghiệp.

15. Thành lập công đoàn

Khi muốn thành lập công đoàn tại một doanh nghiệp ( sau đây gọi là Công đoàn ); sau đó, trước tiên, các nhân viên sẽ phải tổ chức một ủy ban để huy động thành lập công đoàn tại doanh nghiệp ( sau đây gọi tắt là Ban vận động) và nên liên hệ với công đoàn cấp trên trực tiếp gần nhất để được hướng dẫn. giúp đỡ và hỗ trợ thành lập công đoàn.

Điều kiện để có thể thành lập Công đoàn là có ít nhất 05 thành viên Công đoàn Việt Nam; hoặc là, phải có ít nhất 05 nhân viên đã tự nguyện nộp đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam.

16. Ghi chú về ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Khi thành lập, các doanh nghiệp nên chú ý đến ngành nghề kinh doanh của mình, nếu thuộc về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện và phải đảm bảo trong suốt quá trình kinh doanh của họ. tôi.

Đối với một số ngành công nghiệp và nghề nghiệp, tất cả các điều kiện cần phải được đáp ứng trong quá trình kinh doanh. Đối với nhiều ngành công nghiệp và ngành nghề, cần phải có giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện … trước khi kinh doanh.

Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788

Dịch vụ thành lập công ty giá rẻThủ tục giải thể doanh nghiệp

Khong co tieu de 1300 × 900 px 1

Thông tư 01/2021/TT-BKHDT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 01/2021/TT-BKHĐT

Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2021

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đăng ký kinh doanh;

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này ban hành biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và hướng dẫn chi tiết một số vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh. Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

2. Thông tư này áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 2. Chuyển đổi dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký đầu tư chịu trách nhiệm chuyển đổi thông tin đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp từ hồ sơ, dữ liệu lưu trữ tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thông tin được bổ sung vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải trùng khớp so với thông tin gốc tại hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp.

Điều 3. Số hóa và lưu trữ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

1. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với hồ sơ được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh và lưu trữ đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp đăng ký doanh nghiệp.

2. Đối với những hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được số hóa trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và lưu trữ đầy đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về chất lượng số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Điều 4. Chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

1. Trên cơ sở thông tin đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đến doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp đối chiếu, bổ sung, cập nhật thông tin và phản hồi tới Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo.

Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin phản hồi tới Phòng Đăng ký kinh doanh.

2. Phòng Đăng ký kinh doanh chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan khác xây dựng kế hoạch triển khai và kế hoạch ngân sách hàng năm phục vụ công tác chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý.

Điều 5. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân có thể đề nghị để được cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Doanh nghiệp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh) hoặc tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải trả phí theo quy định.

Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cung cấp thông tin của tất cả các doanh nghiệp lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý.

2. Mức phí cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp và Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.

 Nơi nhận:
– Văn phòng chính phủ;– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Cnh ph;– Tòa án NDTC, viện Kiểm sát NDTC;– UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;– Tng cục Thuế;– Ủban Chng khoán Nhà nước;– Cc Kiểm tra văn bn QPPL – Bộ Tư pháp;– S KH&ĐT các tnh, TP trực thuộc TW; Cục Thuế các tnh, TP trực thuộc TW; Công báo, Website Chính phủ;– Cổng TTĐT Bộ Kế hoạch và Đu tư;– CáCục, Vụ, Viện thuộc Bộ KH&ĐT; Lưu: VT, ĐKKD (NV).

BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng

Khong co tieu de 1300 × 900 px 2

THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP BAO GỒM CÁC BƯỚC SAU

1. Chuẩn bị tài liệu thành lập doanh nghiệp

– Thứ tự thành lập doanh nghiệp thường có nhiều giai đoạn phức tạp khiến nhiều doanh nghiệp dễ mắc sai lầm. Do đó, các doanh nghiệp cần chuẩn bị kỹ các tài liệu cần thiết như:

+ Giấy tờ tùy thân: bao gồm các tài liệu như chứng minh thư, bản sao công chứng của Hộ chiếu và không được quá 3 tháng.

+ Đơn đăng ký kinh doanh được thực hiện theo mẫu, dự thảo điều lệ của công ty với đầy đủ nội dung, danh sách thành viên hoặc cổ đông góp vốn, giấy chứng nhận hành nghề và bằng chứng về vốn pháp lý của cơ quan có thẩm quyền. quyền ( đối với các doanh nghiệp được nhà nước yêu cầu phải có vốn pháp lý hoặc chứng chỉ thực hành )

2. Gửi đơn đăng ký thành lập doanh nghiệp

– Tiếp theo, bạn mang các tài liệu đã chuẩn bị đến văn phòng đăng ký kinh doanh tỉnh nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp. Thông thường bộ phận kế hoạch đầu tư của tỉnh hoặc thành phố.

– Đối tượng nộp hồ sơ: với việc nộp hồ sơ, luật pháp quy định rằng chủ doanh nghiệp phải là chủ doanh nghiệp hoặc đại diện pháp lý của doanh nghiệp nộp trực tiếp, nếu người nộp đơn là người khác, nó phải được nộp trực tiếp. được ủy quyền bởi chủ doanh nghiệp, hoặc đại diện pháp lý của doanh nghiệp để nộp. Đối với người được ủy quyền, họ phải mang theo giấy ủy quyền và giấy tờ cá nhân hợp lệ như chứng minh thư.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận và kiểm tra đơn

– Sau khi nhận được đơn đăng ký thành lập doanh nghiệp, cơ quan đăng ký sẽ kiểm tra xem đơn đăng ký có hợp lệ hay không. Nếu hồ sơ của doanh nghiệp bị thiếu hoặc không đạt yêu cầu, cơ quan đăng ký sẽ thông báo ngay cho doanh nghiệp để sửa chữa và bổ sung kịp thời.

– Trong vòng 5 ngày kể từ ngày doanh nghiệp nộp đơn, nếu đơn đăng ký hợp lệ, doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

4.  Làm con dầu pháp nhân và đăng ký mẫu dấu

–   Đây là giai đoạn quan trọng trong trình tự thành lập doanh nghiệp.

–   Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bạn đến cơ sở chức năng khắc con dấu để làm con dấu pháp nhân. Sau đó bạn cần làm bản đăng ký mẫu dấu và nộp tại sở kế hoạch đầu tư thành phố để thực hiện thủ tục công bố thông tin con dấu của doanh nghiệp lên công thông tin doanh nghiệp quốc gia. Hồ sơ rất đơn giản bao gồm giấy đăng ký mẫu dấu theo mẫu được đóng dấu và ký tên bởi người đại diện pháp luật.

5.  Đăng bố cáo

–   Theo quy định trong Luật Doanh nghiệp, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và nhận tại sở kế hoạch đầu tư  thì doanh nghiệp phải được đăng trên công thông tin doanh nghiệp của sở kế hoặc đầu tư.

Đây là điều bắt buộc và bạn sẽ nộp một khoản phí để thực hiện đăng bố cáo lên trên công thông tin này. Nội dung bao gồm: tên của doanh nghiệp; địa chỉ của trụ sớ chính; ngành, nghề kinh doanh; đối với công ty TNHH, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh thì cần phải có thông tin về vốn điều lệ, vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định; nơi đăng ký kinh doanh.

Các doanh nghiệp cần tuân theo trình tự thành lập doanh nghiệp gồm các bước được nêu trên để tránh việc chậm trễ, thiếu sót trong quá trình làm hồ sơ. Nếu như bạn vẫn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề thành lập doanh nghiệp thì hãy đến công ty chúng tôi để được giải đáp. 

Khong co tieu de 1300 × 900 px 3

NHỮNG CÂU HỎI LIÊN QUAN VỀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý SAU KHI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP MỚI!

1. Tên doanh nghiệp nên được đặt như thế nào?

Trên thực tế, tên công ty ngày càng hạn chế do số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng. Tuy nhiên, để có thể đặt tên công ty mong muốn rất đơn giản bằng cách thêm tiền tố hoặc hậu tố vào tên công ty có thể được đăng ký.

Khi đặt tên cho một công ty, cần tránh những tên thích hợp với các yếu tố nổi tiếng như: Samsung, Nokia, Honda,… hoặc nhãn hiệu đã đăng ký vì có thể có rủi ro rằng doanh nghiệp có thể được yêu cầu thay đổi tên do thay đổi tên. giống hệt với nhãn hiệu được bảo vệ độc quyền tại Việt Nam trước thời điểm doanh nghiệp đăng ký tên công ty trùng lặp.

Ngoài ra, đặt tên công ty cũng nên tính đến việc tên riêng của công ty có khả năng đăng ký nhãn hiệu và tên miền để xác định thương hiệu kinh doanh trong tương lai với sự đồng bộ và chuyên nghiệp 

2. Làm thế nào để xác định ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp?

Hiện nay, các doanh nghiệp được phép kinh doanh trong các lĩnh vực không bị pháp luật cấm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh theo các dòng mà họ đã đăng ký và khai báo trong hồ sơ đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nên chọn một phạm vi rộng khi đăng ký ngành nghề kinh doanh cho công ty trong ứng dụng. hồ sơ công ty.

Có thể nói rằng lợi thế của Luật Doanh nghiệp hiện tại là các doanh nghiệp không cần phải trình bày các điều kiện cho các ngành nghề cần có chứng chỉ thực hành. Do đó, tùy thuộc vào nhu cầu hoạt động, doanh nghiệp có thể chọn mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình để tránh các thủ tục bổ sung phát sinh sau hoạt động vì các ngành nghề kinh doanh không được bảo hiểm tại thời điểm thành lập. kinh doanh.

Việc áp dụng mã ngành kinh doanh của công ty được thực hiện theo mã ngành cấp 4 theo quy định trong hệ thống các ngành kinh tế của Việt Nam ( Áp dụng theo Quyết định số. 27/2018 / QD-TTg ngày 6 tháng 7 năm 2018 ). của Thủ tướng 

3. Doanh nghiệp không có doanh thu hoặc chi phí để khai báo và nộp thuế?

Sau khi thành lập công ty, mặc dù không có doanh thu và chi phí, doanh nghiệp không phải trả thuế ( ngoại trừ thuế giấy phép trong những năm sau năm đầu tiên thành lập ), nhưng hàng quý, doanh nghiệp vẫn phải khai thuế như sau:

Đối với tờ khai thuế giá trị gia tăng: Các doanh nghiệp không tạo hóa đơn đầu vào và đầu ra vẫn sẽ phải nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng ( VAT ) trước hạn chót khai thuế và thanh toán.

Đối với báo cáo về việc sử dụng hóa đơn: Các doanh nghiệp vẫn cần phải khai báo mặc dù hóa đơn giá trị gia tăng của công ty chưa được phát hành ( nếu công ty đã thực hiện các thủ tục thông báo phát hành hóa đơn giá trị gia tăng ) .

Đối với báo cáo tài chính cuối năm: Doanh nghiệp cần lưu ý rằng ngay cả khi công ty không có bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, công ty vẫn phải lập và nộp báo cáo tài chính cuối năm cho năm hoạt động.

4. Mất bao lâu để thành lập một công ty?

Theo các quy định hiện hành của Luật Doanh nghiệp 2014 tại Khoản 3, Điều 31 như sau:

Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của đơn đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn. Trong trường hợp từ chối, doanh nghiệp phải được thông báo bằng văn bản. Thông báo phải nêu rõ lý do; sửa đổi và bổ sung (nếu có).

Ngoài ra, thời gian để xuất bản thông báo, khắc con dấu và đăng ký mẫu con dấu: 1-3 ngày

Do đó, tổng thời gian để xin giấy phép phát hành hóa đơn cho khách hàng trong khoảng từ 15-25 ngày làm việc. (Thời gian nhanh hay chậm tùy thuộc vào việc các tài liệu được cung cấp có đầy đủ và kịp thời cho chính quyền hay không).

Đây là những thông tin đầy đủ, cập nhật nhất về những điều cần lưu ý sau khi thành lập doanh nghiệp mới! Nếu quý khách không có thời gian hay gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục kể trên, hoặc cần tư vấn thêm thông tin pháp lý. Vui lòng gọi cho Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788 để được đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm trong các thủ tục pháp lý tư vấn một cách rõ ràng nhất.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.