Quy định mới về hóa đơn điện tử áp dụng từ 01/06/2025

Quy định mới về hóa đơn điện tử áp dụng từ 01/06/2025. Ngày 20 tháng 3 năm 2025, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 70/2025/NĐ-CP nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP liên quan đến hóa đơn, chứng từ.

Đây là bước điều chỉnh quan trọng trong bối cảnh chuyển đổi số ngày càng sâu rộng, nhằm hoàn thiện khung pháp lý về hóa đơn điện tử, đảm bảo tính minh bạch, thuận tiện và phù hợp với thực tiễn.

Nghị định này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2025, tạo nền tảng pháp lý mới cho hoạt động xuất hóa đơn điện tử của doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh trên toàn quốc. Tham khảo ngay bài viết sau đây của Luật Quốc Bảo để hiểu rõ những thông tin thay đổi mới nhất hiện nay bạn nhé!

Ngoài ra, Luật Quốc Bảo chuyên tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý: Tư vấn thành lập viện đào tạo tư nhânthủ tục thành lập công ty, Thành lập trung tâm ngoại ngữthành lập trung tâm tư vấn du họcthành lập nhóm trẻxin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩmxin visagiấy phép lao động cho người nước ngoài: hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo hotline/Zalo: 0763387788 để được giải đáp nhanh chóng nhất nhé!

Quy định mới về hóa đơn điện tử áp dụng từ 01/06/2025

1. Bổ sung loại hóa đơn mới: Hóa đơn thương mại điện tử

c) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Hóa đơn thương mại điện tử là hóa đơn áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế. Hóa đơn thương mại điện tử đáp ứng quy định về nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và quy định về định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Trường hợp người xuất khẩu không đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì lựa chọn lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.”

Một trong những điểm nổi bật của Nghị định số 70/2025/NĐ-CP là việc bổ sung loại hóa đơn mới – hóa đơn thương mại điện tử, được quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 1 (bổ sung Khoản 2a vào Điều 8 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

Khái niệm:

Hóa đơn thương mại điện tử là loại hóa đơn được áp dụng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, dành cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là người xuất khẩu.

Điều kiện sử dụng:

Người xuất khẩu phải đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế theo quy định.

Quy định áp dụng:

  • Nội dung hóa đơn phải tuân theo Điều 10 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
  • Định dạng dữ liệu phải theo chuẩn của cơ quan thuế tại Điều 12 của Nghị định.

Lưu ý:
Trong trường hợp không đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu điện tử, người xuất khẩu có thể lựa chọn lập:

  • Hóa đơn giá trị gia tăng điện tử, hoặc
  • Hóa đơn bán hàng điện tử.
Quy định mới về hóa đơn điện tử áp dụng từ 01/06/2025
Quy định mới về hóa đơn điện tử áp dụng từ 01/06/2025

2. Quy định rõ thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với hàng xuất khẩu

Tại Điểm a Khoản 6 Điều 1 của Nghị định 70/2025/NĐ-CP, Chính phủ đã bổ sung quy định cụ thể về thời điểm lập hóa đơn điện tử cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa.

Thời điểm lập hóa đơn điện tử hàng xuất khẩu do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.

“a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 như sau:

Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.”

Nội dung quy định mới:

Đối với các trường hợp xuất khẩu hàng hóa, bao gồm cả gia công xuất khẩu, thời điểm lập hóa đơn do người bán tự xác định, tuy nhiên không được muộn hơn ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.

Áp dụng cho các loại hóa đơn:

  • Hóa đơn thương mại điện tử
  • Hóa đơn giá trị gia tăng điện tử
  • Hóa đơn bán hàng điện tử

Ý nghĩa của quy định:
Việc xác định thời điểm lập hóa đơn một cách rõ ràng và thống nhất giúp doanh nghiệp:

  • Chủ động trong kê khai thuế và xuất trình hồ sơ
  • Tránh rủi ro về sai phạm thời điểm lập hóa đơn
  • Đảm bảo tuân thủ quy định hải quan và thuế

3. Quy định rõ chứng từ đối với hàng hóa xuất khẩu

“b) Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm g khoản 3 như sau:

“c) Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử: hóa đơn thương mại điện tử hoặc hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử. Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.”

Theo Điểm b Khoản 10 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, Chính phủ đã làm rõ hơn về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ trong quá trình vận chuyển và xuất khẩu hàng hóa.

Nội dung chính:

  • Khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử, bao gồm:
    • Hóa đơn thương mại điện tử, hoặc
    • Hóa đơn giá trị gia tăng điện tử, hoặc

Hóa đơn bán hàng điện tử

➤ Thời điểm lập hóa đơn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP).

  • Khi vận chuyển hàng hóa ra cửa khẩu hoặc đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở được sử dụng một trong hai loại chứng từ để lưu thông hợp pháp trên thị trường:
    • Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoặc
    • Hóa đơn điện tử theo đúng quy định.

Ý nghĩa thực tiễn:

  • Giúp doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn chứng từ phù hợp khi di chuyển hàng hóa ra cửa khẩu.
  • Đảm bảo tính pháp lý trong lưu thông và thuận tiện trong quá trình kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng.

4. Quy định xử lý hóa đơn điện tử khi trả lại hàng hóa, dịch vụ

“c) Xử lý hóa đơn điện tử trong trường hợp trả lại hàng hoá, dịch vụ:

c.1) Trường hợp trả lại hàng hóa: Trường hợp người mua trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa (bao gồm cả trường hợp đi hàng làm thay đổi giá trị của hàng hóa đã mua) thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa thì người mua lập hóa đơn điện tử giao cho người bán; người bán, người mua thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định khi bán hàng hóa.

c.2) Trường hợp hàng hoá là tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật và tài sản đã được đăng ký theo tên người mua thì khi trả lại hàng hoá đảm bảo phù hợp với pháp luật liên quan, nếu người mua là đối tượng sử dụng hoá đơn điện tử thì người mua thực hiện lập hoá đơn trả lại hàng cho người bán.”

Tại Khoản 13 Điều 1 của Nghị định 70/2025/NĐ-CP, Chính phủ quy định cụ thể cách xử lý hóa đơn điện tử trong trường hợp người mua trả lại hàng hóa hoặc dịch vụ.

Các tình huống và cách xử lý:

a) Trường hợp chung – hàng hóa bị trả lại một phần hoặc toàn bộ:

  • Người bán lập hóa đơn điều chỉnh, nếu không có thỏa thuận nào khác.
  • Nếu hai bên có thỏa thuận trước về việc người mua lập hóa đơn khi trả hàng → Người mua sẽ lập hóa đơn trả lại gửi cho người bán.

➡ Trong cả hai trường hợp, nghĩa vụ thuế của người bán và người mua sẽ được xử lý lại theo quy định pháp luật thuế.

b) Trường hợp đặc biệt – hàng hóa là tài sản cần đăng ký quyền sở hữu, sử dụng:

  • Nếu tài sản đã được đăng ký tên người mua, khi trả lại:
    • Việc trả hàng phải tuân thủ quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan đến đăng ký tài sản.
    • Nếu người mua thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử, thì người mua phải lập hóa đơn trả lại cho người bán.

Ý nghĩa quy định:

  • Làm rõ trách nhiệm giữa người bán và người mua khi có hoạt động trả hàng.
  • Giảm rủi ro sai phạm trong kê khai, khấu trừ và hoàn thuế.
  • Đảm bảo minh bạch trong giao dịch – đặc biệt với hàng hóa có giá trị lớn hoặc phải đăng ký quyền sở hữu.

5. Quy định mới về kê khai thuế khi sử dụng hóa đơn điều chỉnh, thay thế

Tại Khoản 13 Điều 1 của Nghị định 70/2025/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định rõ cách thức kê khai thuế đối với các trường hợp lập hóa đơn điều chỉnh hoặc hóa đơn thay thế, nhằm đảm bảo tính chính xác và thống nhất trong việc xử lý nghĩa vụ thuế.

a) Kê khai tại kỳ gốc (kỳ phát sinh hóa đơn gốc)

Áp dụng khi hóa đơn điều chỉnh, thay thế do các lỗi cơ bản sau:

  • Sai mã số thuế
  • Sai số tiền trên hóa đơn
  • Sai thuế suất, tiền thuế
  • Hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng

➡ Cả người bán và người mua phải khai bổ sung vào kỳ đã phát sinh hóa đơn sai sót.

b) Kê khai tại kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế

Áp dụng trong các tình huống sau:

  • Trường hợp trả lại hàng hóa (người mua lập hóa đơn trả lại, hoặc người bán lập hóa đơn điều chỉnh)
  • Hóa đơn chiết khấu thương mại
  • Hóa đơn ghi nhận sự điều chỉnh tăng/giảm giá trị, khối lượng khi quyết toán hợp đồng
    ➤ Có thể phát sinh số chênh lệch ghi dương (+) hoặc âm (−)

➡ Người bán kê khai tại kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh
➡ Người mua kê khai tại kỳ nhận được hóa đơn điều chỉnh

“5. Áp dụng hóa đơn điều chỉnh, thay thế

d) Hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì người bán, người mua khai bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh, bị thay thế;

đ) Hóa đơn điều chỉnh đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì người bán kê khai vào kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh, người mua kê khai vào kỳ nhận được hóa đơn điều chỉnh.”

Ý nghĩa của quy định:

  • Giúp thống nhất cách xử lý kê khai thuế, tránh nhầm lẫn giữa kỳ gốc và kỳ phát sinh điều chỉnh.
  • Phân loại rõ ràng tình huống kê khai, phù hợp với thực tiễn kế toán – thuế tại doanh nghiệp.

6.Quy định thời điểm ký số và gửi cấp mã đối với hóa đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký

Tại Điểm c Khoản 7 Điều 1 của Nghị định 70/2025/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định rõ hơn về việc xử lý trường hợp ngày lập hóa đơn khác với ngày ký số – một tình huống thực tế thường gặp trong quá trình phát hành hóa đơn điện tử.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. ‘

Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định này).

Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn; thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.”

Nội dung chính:

  • Thời điểm ký số là thời điểm người bán hoặc người mua thực hiện ký điện tử lên hóa đơn (hiển thị theo định dạng ngày – tháng – năm dương lịch).
  • Trường hợp đặc biệt: Nếu ngày ký số khác với ngày lập hóa đơn, thì:
    • Thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã (đối với hóa đơn có mã), hoặc
    • Thời điểm chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế (đối với hóa đơn không có mã),
      Phải thực hiện chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày lập hóa đơn.
  • Ngoại lệ: Trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp (theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22) thì áp dụng theo quy định riêng.

Thời điểm khai thuế:

  • Người bán: Khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn.
  • Người mua: Khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đầy đủ và hợp lệ về hình thức, nội dung (theo Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

Ý nghĩa thực tiễn:

  • Bảo đảm tính minh bạch và hợp lệ về thời gian trong quản lý hóa đơn điện tử.
  • Hạn chế tình trạng chậm ký, chậm gửi dữ liệu làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ kê khai thuế.

7. Điểm Mới Nổi Bật Trong Nghị Định 70/2025/NĐ-CP Về Hóa Đơn Điện Tử – Áp Dụng Từ 01/06/2025

Ngày 20 tháng 3 năm 2025, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định số 70/2025/NĐ-CP nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.

Đây là bước điều chỉnh quan trọng nhằm phù hợp với thực tiễn sử dụng hóa đơn điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức và hộ kinh doanh trong quá trình lập, quản lý và kê khai hóa đơn.

“Trường hợp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thương mại; cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật thì được lập hóa đơn tổng giá trị khuyến mại, cho, biếu, tặng kèm theo danh sách khuyến mại, cho, biếu, tặng.

Tổ chức lưu giữ hồ sơ có liên quan về chương trình khuyến mại, cho, biếu, tặng và cung cấp khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, dịch vụ khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì người bán phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.

Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng… năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập bảng kê.

Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất thuế giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số…ngày… tháng… năm”.

Nghị định 70/2025/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 với một số điểm mới đáng chú ý dưới đây:

Bổ sung loại hóa đơn mới: Hóa đơn thương mại điện tử

Lần đầu tiên trong hệ thống pháp luật về hóa đơn, “hóa đơn thương mại điện tử” được quy định rõ ràng tại Điểm c Khoản 5 Điều 1 (bổ sung Khoản 2a vào Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

Hóa đơn thương mại điện tử được áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, nếu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế.

Trường hợp không đáp ứng được điều kiện chuyển dữ liệu, người xuất khẩu có thể lựa chọn sử dụng hóa đơn GTGT điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.

Đây là quy định quan trọng nhằm minh bạch hóa hoạt động xuất khẩu, đồng thời nâng cao khả năng quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế.

Quy định thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với hàng xuất khẩu

Theo Điểm a Khoản 6 Điều 1, thời điểm lập hóa đơn cho hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả gia công xuất khẩu) được xác định như sau:

Người bán tự xác định thời điểm lập hóa đơn, nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định của pháp luật hải quan.

Việc quy định rõ ràng mốc thời gian này giúp giảm thiểu sai sót trong kê khai thuế và nâng cao tính kỷ luật trong công tác phát hành hóa đơn của doanh nghiệp xuất khẩu.

Quy định chứng từ khi vận chuyển hàng xuất khẩu ra cửa khẩu

Tại Điểm b Khoản 10 Điều 1, khi cơ sở kinh doanh vận chuyển hàng hóa ra cửa khẩu để làm thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai loại chứng từ để lưu thông:

  • Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoặc
  • Hóa đơn điện tử.

Đồng thời, khi xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ, người bán phải sử dụng một trong ba loại hóa đơn điện tử: hóa đơn thương mại, hóa đơn GTGT, hoặc hóa đơn bán hàng điện tử theo đúng quy định pháp luật.

Xử lý hóa đơn điện tử trong trường hợp trả lại hàng hóa, dịch vụ

Theo Khoản 13 Điều 1, khi người mua trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa, có hai cách xử lý:

  • Người bán lập hóa đơn điều chỉnh, hoặc
  • Người mua lập hóa đơn trả lại hàng hóa, nếu có thỏa thuận giữa hai bên.

Trong trường hợp đặc biệt, nếu hàng hóa trả lại là tài sản phải đăng ký quyền sử dụng, sở hữu, và đã được đăng ký tên người mua, thì người mua (nếu sử dụng hóa đơn điện tử) phải lập hóa đơn trả lại.

Quy định này giúp tạo sự linh hoạt, nhưng cũng yêu cầu các bên lưu trữ đầy đủ hồ sơ, chứng từtuân thủ chặt chẽ quy định thuế khi phát sinh trả hàng.

Quy định mới về hóa đơn điện tử áp dụng từ 01/06/2025
Quy định mới về hóa đơn điện tử áp dụng từ 01/06/2025

Quy định kê khai thuế đối với hóa đơn điều chỉnh, thay thế

Cũng tại Khoản 13 Điều 1, Nghị định 70 đã phân loại rõ thời điểm kê khai thuế trong từng tình huống điều chỉnh hóa đơn:

a) Kê khai tại kỳ gốc:

Áp dụng nếu hóa đơn điều chỉnh do:

  • Sai mã số thuế,
  • Sai số tiền, thuế suất, tiền thuế,
  • Hàng hóa ghi sai quy cách, chất lượng.

b) Kê khai tại kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh/thay thế:

Áp dụng khi:

  • Hóa đơn trả hàng,
  • Hóa đơn chiết khấu thương mại,
  • Điều chỉnh khối lượng, giá trị khi quyết toán hợp đồng (ghi âm hoặc dương).

Điều này giúp doanh nghiệp chủ động phân loại đúng tình huống, đảm bảo kê khai đúng kỳ, tránh bị truy thu, phạt hành chính về thuế.

Quy định thời điểm ký số và gửi cơ quan thuế cấp mã hóa đơn

Tại Điểm c Khoản 7 Điều 1, trong trường hợp ngày lập hóa đơn khác ngày ký số, Nghị định quy định:

Thời điểm ký số và thời điểm gửi hóa đơn đến cơ quan thuế để cấp mã chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo sau ngày lập hóa đơn.

Đồng thời, người bán kê khai thuế theo ngày lập hóa đơn, còn người mua kê khai theo ngày nhận được hóa đơn đầy đủ, hợp lệ.

Đây là điều chỉnh nhằm đảm bảo sự đồng bộ và minh bạch giữa thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế và thời điểm xác thực hóa đơn, đặc biệt trong các hệ thống kế toán nội bộ tự động.

Quy định lập hóa đơn đối với hàng khuyến mại, cho, biếu, tặng

Theo Điểm b Khoản 7 Điều 1, doanh nghiệp được phép:

  • Lập một hóa đơn tổng giá trị cho hàng hóa khuyến mại/biếu/tặng,
  • Kèm theo bảng kê chi tiết danh mục, số lượng, đơn giá, thuế suất,…

Bảng kê và hóa đơn phải liên kết chặt chẽ qua việc ghi rõ thông tin “kèm theo bảng kê số… ngày… tháng… năm…” và ngược lại.

Ngoài ra:

  • Doanh nghiệp phải lưu hồ sơ liên quan đến chương trình khuyến mại.
  • Trường hợp khách hàng yêu cầu hóa đơn theo từng giao dịch, người bán bắt buộc phải lập hóa đơn riêng biệt.

Quy định mới này tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong các chiến dịch marketing, đồng thời tăng tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý hóa đơn.

Nghị định 70/2025/NĐ-CP là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động sử dụng hóa đơn điện tử. Với các quy định mới được điều chỉnh sát với thực tiễn, doanh nghiệp cần nắm vững và cập nhật kịp thời để:

  • Tổ chức lại quy trình lập – lưu – gửi hóa đơn điện tử,
  • Đảm bảo kê khai và xử lý thuế đúng quy định,
  • Tránh rủi ro pháp lý và tăng hiệu quả vận hành trong hoạt động kinh doanh.

8.Quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động khám, chữa bệnh

Tại Điểm n Khoản 6 Điều 1 của Nghị định 70/2025/NĐ-CP, Chính phủ đã bổ sung quy định đặc thù dành cho các cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý y tế và hệ thống lưu trữ thông tin điện tử.

“n) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.”

Nội dung chính của quy định:

  • Đối với mỗi lượt khám, chữa bệnh, xét nghiệm, chụp chiếu…, nếu đã được in phiếu thu (thu tiền viện phí, xét nghiệm, khám bệnh, v.v.) và lưu trên hệ thống phần mềm y tế, thì:

🔹 Trường hợp khách hàng không yêu cầu lấy hóa đơn ngay:

    • Cơ sở y tế được phép lập hóa đơn điện tử tổng hợp vào cuối ngày,
    • Căn cứ theo thông tin lưu từ phiếu thuhệ thống phần mềm quản lý.

🔹 Trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn ngay:

    • Cơ sở khám, chữa bệnh phải lập hóa đơn điện tử riênggiao trực tiếp cho khách hàng.

Ý nghĩa thực tiễn:

  • Tạo điều kiện cho bệnh viện, phòng khám linh hoạt trong xử lý hóa đơn điện tử, không phải lập ngay từng hóa đơn lẻ cho mỗi dịch vụ nhỏ (khám, xét nghiệm, chụp chiếu…).
  • Giảm áp lực hành chính cho nhân viên kế toán và bộ phận thu ngân trong giờ cao điểm.
  • Vẫn đảm bảo tính minh bạch, lưu trữ, đối chiếu theo quy định nếu cơ quan thuế hoặc người bệnh có yêu cầu sau này.

Điều kiện áp dụng:

  • Cơ sở khám, chữa bệnh phải sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và viện phí,
  • Phải đảm bảo hệ thống có lưu trữ thông tin đầy đủ, chính xác các giao dịch thu tiền.

9. Quy định chi tiết về tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn điện tử

Tại Điểm b Khoản 7 Điều 1 của Nghị định 70/2025/NĐ-CP, Chính phủ bổ sung các quy định cụ thể nhằm chuẩn hóa cách ghi tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn điện tử, từ đó đảm bảo tính minh bạch, khả năng tra cứu, đối chiếu, và phục vụ hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

Các nội dung chính được quy định như sau

  1. Ghi rõ chi tiết từng chủng loại hàng hóa

Đối với các mặt hàng có nhiều chủng loại khác nhau (đặc biệt là nhóm thực phẩm, đồ ăn uống…), tên hàng hóa phải ghi rõ từng loại cụ thể chứ không được ghi gộp chung.

📌 Ví dụ:
Thay vì ghi: “Thực phẩm” → cần ghi rõ: “Cơm tấm sườn”, “Trà sữa trân châu”, “Mì Ý sốt bò bằm”…

  1. Hàng hóa phải đăng ký quyền sở hữu/sử dụng

Trong trường hợp hàng hóa là tài sản cần đăng ký quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu theo quy định pháp luật (ví dụ: ô tô, nhà ở…), thì trên hóa đơn phải thể hiện các đặc điểm nhận dạng bắt buộc như:

  • Số khung, số máy đối với ô tô, mô tô,
  • Địa chỉ, diện tích, số tầng, chiều dài – chiều rộng đối với nhà ở, căn hộ, bất động sản,…

📌 Mục đích: Đảm bảo việc đối chiếu và chứng minh quyền sở hữu khi làm thủ tục sang tên, chuyển nhượng tài sản.

  1. Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải

Trong trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải, hóa đơn phải thể hiện rõ:

  • Biển kiểm soát phương tiện vận tải,
  • Hành trình vận chuyển: Ghi rõ điểm đi – điểm đến.

📌 Điều này áp dụng với cả vận tải hành khách và vận tải hàng hóa.

  1. Vận tải hàng hóa trên nền tảng số và thương mại điện tử

Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa trên nền tảng số, thương mại điện tử (ví dụ: app gọi xe, nền tảng giao nhận), hóa đơn phải thể hiện:

  • Tên hàng hóa vận chuyển,
  • Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân của người gửi hàng.

📌 Đây là quy định rất quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế số phát triển, nhằm đảm bảo minh bạch trong giao dịch và quản lý thuế với các nền tảng kỹ thuật số.

Ý nghĩa thực tiễn của quy định:

  • Tăng cường tính chi tiết và chính xác trong thông tin trên hóa đơn,
  • Giảm thiểu tình trạng ghi chung chung, khó kiểm tra – đối chiếu,
  • Hỗ trợ quản lý thuế, tài sản, và các hoạt động hậu kiểm tốt hơn,
  • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho cả người bán và người mua trong các giao dịch lớn hoặc có yếu tố pháp lý đặc thù.

10. Quy định mới về thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

Tại Điểm b Khoản 11 Điều 1 của Nghị định 70/2025/NĐ-CP, Chính phủ đã bổ sung Khoản 1a vào Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy định cụ thể và rõ ràng hơn về quy trình đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với sự hỗ trợ của công nghệ sinh trắc học và hệ thống định danh điện tử quốc gia.

b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:

“1a. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử:

a) Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đăng ký, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động đối chiếu thông tin (bao gồm thông tin sinh trắc học theo quy định về định danh và xác thực điện tử của Chính phủ và lộ trình của cơ quan thuế) của người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân đăng ký sử dụng hóa đơn giữa dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế với dữ liệu tại Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc theo dữ liệu tại Hệ thống Định danh và xác thực điện tử.

Trường hợp thông tin không khớp đúng, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký hóa đơn điện tử và cung cấp các trường thông tin không khớp đúng cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất ngày làm việc tiếp theo để người nộp thuế điều chỉnh thông tin đã kê khai hoặc liên hệ với cơ quan công an để điều chỉnh thông tin trong Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Hệ thống Định danh và xác thực điện tử.

Trường hợp thông tin khớp đúng, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động gửi yêu cầu đề nghị người nộp thuế xác nhận qua địa chỉ thư điện tử, số điện thoại của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người đại diện pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp.

Người nộp thuế có trách nhiệm trả lời xác nhận ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất ngày làm việc tiếp theo; trường hợp quá thời hạn mà người nộp thuế chưa xác nhận hoặc xác nhận không thành công, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký hóa đơn điện tử cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất ngày làm việc tiếp theo. Cơ quan thuế áp dụng công nghệ sinh trắc học trong việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử phù hợp quy định pháp luật.

b) Trường hợp người nộp thuế đã xác nhận đúng thời hạn trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và người nộp thuế không thuộc trường hợp: người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân đã từng hoặc đang là người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân khác mà người nộp thuế đó có trạng thái mã số thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh,

người nộp thuế ngừng hoạt động chưa đóng mã số thuế, người nộp thuế tạm ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế; người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì trong thời hạn chậm nhất ngày làm việc tiếp theo, cơ quan thuế ban hành Thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều này.

c) Trường hợp kết quả đối chiếu thông tin khớp đúng, người nộp thuế xác nhận trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đúng thời hạn nhưng người nộp thuế thuộc trường hợp người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đã từng hoặc đang là người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân khác mà người nộp thuế đó có trạng thái mã số thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh,

người nộp thuế ngừng hoạt động chưa đóng mã số thuế, người nộp thuế tạm ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế; người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ; người nộp thuế rủi ro về thuế cao theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế,

cơ quan thuế ban hành thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo Mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện xác minh hoạt động thực tế tại địa chỉ đã đăng ký của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Người nộp thuế thực hiện giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung của cơ quan thuế.

d) Trường hợp cơ quan thuế chấp nhận thông tin giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế hoặc trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế có hoạt động tại địa chỉ đăng ký thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế không giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được thông tin hoặc kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký thì chậm nhất ngày làm việc tiếp theo cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế và ghi rõ lý do theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

✅ Các bước xử lý hồ sơ đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử:

🔹 Bước 1: Đối chiếu tự động thông tin người đại diện

Ngay khi người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, hệ thống sẽ:

  • Tự động đối chiếu thông tin người đại diện (pháp luật, hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân) với:
    • Dữ liệu đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế, và
    • Dữ liệu định danh điện tử/sinh trắc học tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

👉 Nếu không khớp đúng:

  • Cổng thông tin thuế tự động gửi thông báo từ chối hồ sơ, đồng thời chỉ rõ các trường thông tin không khớp.
  • Người nộp thuế phải điều chỉnh thông tin trong tờ khai, hoặc liên hệ với cơ quan công an để điều chỉnh dữ liệu gốc.

👉 Nếu khớp đúng:

  • Hệ thống gửi yêu cầu xác nhận qua email hoặc số điện thoại của người nộp thuế trong hồ sơ.
  • Người nộp thuế phải xác nhận trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.

🔹 Bước 2: Đánh giá rủi ro và tình trạng pháp lý của người nộp thuế

Nếu thông tin đã khớp đúng và người nộp thuế xác nhận đúng hạn, hệ thống tiếp tục kiểm tra các yếu tố pháp lý như:

  • Người đại diện đã từng/quản lý doanh nghiệp có mã số thuế không hoạt động, tạm ngừng mà chưa đóng mã số thuế, hoặc
  • Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế/hóa đơn, hoặc
  • đối tượng rủi ro cao về thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

👉 Nếu không thuộc các trường hợp rủi ro:

  • Trong vòng 1 ngày làm việc, cơ quan thuế sẽ gửi Thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.

👉 Nếu thuộc nhóm có rủi ro hoặc vi phạm:

  • Cơ quan thuế sẽ gửi Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung hồ sơ (Mẫu 01/TB-BSTT-NNT).
  • Đồng thời có thể tiến hành xác minh thực tế tại địa chỉ đăng ký kinh doanh.

🔹 Bước 3: Giải trình và xác minh

  • Người nộp thuế phải nộp bản giải trình hoặc hồ sơ bổ sung trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu.
  • Nếu kết quả giải trình đạt yêu cầu hoặc địa chỉ kinh doanh có hoạt động thực tế, thì cơ quan thuế sẽ chấp nhận đăng ký hóa đơn điện tử.

👉 Nếu không giải trình hoặc xác minh cho thấy không hoạt động tại địa chỉ đăng ký:

  • Cơ quan thuế sẽ từ chối đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và nêu rõ lý do.

🎯 Ý nghĩa của quy định:

  • Tăng độ chính xác và an toàn pháp lý trong quá trình cấp quyền sử dụng hóa đơn điện tử.
  • Áp dụng công nghệ sinh trắc học, định danh điện tử để đối chiếu thông tin, hạn chế tình trạng giả mạo hoặc gian lận.
  • Đồng thời giúp loại bỏ rủi ro từ những người đại diện từng quản lý các doanh nghiệp vi phạm, đảm bảo minh bạch trong môi trường kinh doanh.

Kết luận chung

Với việc bổ sung quy định về định danh điện tử, thời điểm lập hóa đơn, kê khai thuế và thủ tục xác thực, Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã tháo gỡ nhiều vướng mắc thực tiễn, đồng thời tăng cường năng lực quản lý của cơ quan thuế trong kỷ nguyên số.

Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cần nhanh chóng:

  • Cập nhật quy trình nội bộ theo quy định mới,
  • Kiểm tra lại thông tin pháp lý của người đại diện,
  • Chủ động thực hiện các thủ tục đối chiếu, xác nhận đúng hạn để tránh bị từ chối quyền sử dụng hóa đơn điện tử.

Dịch vụ pháp lý Luật Quốc Bảo tư vấn pháp lý online 24/7 toàn quốc

Luật Quốc Bảo tự hào là đơn vị tiên phong trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý trực tuyến 24/7 trên phạm vi toàn quốc, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận hỗ trợ pháp luật mọi lúc – mọi nơi – mọi tình huống.

🌐 Tại sao chọn Luật Quốc Bảo?

  • Tư vấn pháp lý online 24/7 qua Zalo, điện thoại, email, Google Meet, Zoom…

  • Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và chuyên gia tư vấn chuyên sâu trong các lĩnh vực: doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, lao động, hôn nhân, hình sự…

  • Phản hồi nhanh chóng, bảo mật tuyệt đối

  • Miễn phí tư vấn sơ bộ – Hỗ trợ định hướng phương án giải quyết tối ưu

💼 Dịch vụ tư vấn nổi bật:

  • Pháp lý doanh nghiệp: thành lập công ty, chuyển nhượng cổ phần, xin giấy phép kinh doanh

  • Pháp lý đầu tư: thủ tục cho nhà đầu tư nước ngoài, góp vốn, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư

  • Đất đai & bất động sản: giải quyết tranh chấp đất, mua bán, tách thửa, đăng bộ

  • Hôn nhân & gia đình: ly hôn, giành quyền nuôi con, chia tài sản

  • Hình sự – Dân sự – Lao động – Hành chính

  • Soạn thảo hợp đồng, đơn từ, hồ sơ pháp lý theo yêu cầu

📞 Liên hệ ngay để được tư vấn miễn phí

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.