Chúng ta vẫn thường nghe về một đơn vị nhận nhượng quyền từ McDonalds, Gongcha Sữa Tea … nhưng không thực sự biết các điều kiện để nhượng quyền là gì? Bài viết sau đây Luật Quốc Bảo sẽ chia sẻ thông tin cho doanh nghiệp của bạn biết thông tin về nhượng quyền thương mại cũng như ưu điểm và nhược điểm của việc nhượng quyền kinh doanh
Mục lục
- 1 Nghị định 35/2006/NĐ-CP về Nhượng quyền thương mại khi thành lập công ty
- 1.1 Điều 5. Điều kiện đối với Bên nhượng quyền
- 1.2 Điều 6. Điều kiện đối với Bên nhận quyền
- 1.3 Điều 7. Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại
- 1.4 Điều 8. Trách nhiệm cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền
- 1.5 Điều 9. Trách nhiệm cung cấp thông tin của bên dự kiến nhận quyền
- 1.6 Điều 10. Các đối tượng sở hữu công nghiệp trong nhượng quyền thương mại
- 1.7 Điều 11. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại
- 1.8 Điều 12. Ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại
- 1.9 Điều 13. Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại
- 1.10 Điều 14. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
- 1.11 Điều 15. Chuyển giao quyền thương mại
- 1.12 Điều 16. Đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
- 1.13 Điều 17. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
- 1.14 Điều 18. Phân cấp thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
- 1.15 Điều 19. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
- 1.16 Điều 20. Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
- 1.17 Điều 21. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký trong hoạt động nhượng quyền thương mại
- 1.18 Điều 22. Xóa đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
- 1.19 Điều 23. Lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
- 1.20 Điều 24. Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại
- 1.21 Điều 25. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính
- 1.22 Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
- 2 Ưu và nhược điểm của nhượng quyền thương mại là gì?
- 3 Ý nghĩa của nhượng quyền thương mại với các bên trong thương mại:
- 4 Những câu hỏi liên quan về ưu điểm và nhược điểm của việc nhượng quyền kinh doanh.
Nghị định 35/2006/NĐ-CP về Nhượng quyền thương mại khi thành lập công ty
Chương II. HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Mục 1. ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều 5. Điều kiện đối với Bên nhượng quyền
Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.
Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại.
2. Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
3. Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không vi phạm quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Điều 6. Điều kiện đối với Bên nhận quyền
Thương nhân được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại.
Điều 7. Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại
1. Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại là hàng hoá, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh.
2. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh, Danh mục hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh sau khi được cơ quan quản lý ngành cấp Giấy phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị tương đương hoặc có đủ điều kiện kinh doanh.
Mục 2. CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ HỢP ĐỒNG TRONG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều 8. Trách nhiệm cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền
1. Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho bên dự kiến nhận quyền ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Các nội dung bắt buộc của bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại do Bộ Thương mại quy định và công bố.
2. Bên nhượng quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho tất cả các Bên nhận quyền về mọi thay đổi quan trọng trong hệ thống nhượng quyền thương mại làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại của Bên nhận quyền.
3. Nếu quyền thương mại là quyền thương mại chung thì ngoài việc cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bên nhượng quyền thứ cấp còn phải cung cấp cho bên dự kiến nhận quyền bằng văn bản các nội dung sau đây:
a) Thông tin về Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình;
b) Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;
c) Cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.
Điều 9. Trách nhiệm cung cấp thông tin của bên dự kiến nhận quyền
Bên dự kiến nhận quyền phải cung cấp cho Bên nhượng quyền các thông tin mà Bên nhượng quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định việc trao quyền thương mại cho Bên dự kiến nhận quyền.
Điều 10. Các đối tượng sở hữu công nghiệp trong nhượng quyền thương mại
1. Trường hợp Bên nhượng quyền chuyển giao cho Bên nhận quyền quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp và các nội dung của quyền thương mại thì phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó có thể được lập thành một phần riêng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 11. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại
Trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Nội dung của quyền thương mại.
2. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
3. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
4. Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
5. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
6. Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
Điều 12. Ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận.
Điều 13. Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại
1. Thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận.
2. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể chấm dứt trước thời hạn thoả thuận trong các trường hợp quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
Điều 14. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Nếu trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thì phần đó có hiệu lực theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 15. Chuyển giao quyền thương mại
1. Bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Bên dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại Điều 6 của Nghị định này;
b) Được sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình (sau đây gọi tắt là Bên nhượng quyền trực tiếp).
2. Bên nhận quyền phải gửi yêu cầu bằng văn bản về việc chuyển giao quyền thương mại cho Bên nhượng quyền trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bên nhận quyền, Bên nhượng quyền trực tiếp phải có văn bản trả lời trong đó nêu rõ:
a) Chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền;
b) Từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền theo các lý do quy định tại khoản 3 Điều này.
Trong thời hạn 15 ngày nêu trên, nếu Bên nhượng quyền trực tiếp không có văn bản trả lời thì được coi là chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền.
3. Bên nhượng quyền trực tiếp chỉ được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền khi có một trong các lý do sau đây:
a) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính mà bên dự kiến nhận chuyển giao phải thực hiện theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
b) Bên dự kiến nhận chuyển giao chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn của Bên nhượng quyền trực tiếp;
c) Việc chuyển giao quyền thương mại sẽ có ảnh hưởng bất lợi lớn đối với hệ thống nhượng quyền thương mại hiện tại;
d) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đồng ý bằng văn bản sẽ tuân thủ các nghĩa vụ của Bên nhận quyền theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
đ) Bên nhận quyền chưa hoàn thành các nghĩa vụ đối với Bên nhượng quyền trực tiếp, trừ trường hợp bên dự kiến nhận chuyển giao cam kết bằng văn bản thực hiện các nghĩa vụ đó thay cho Bên nhận quyền.
4. Bên chuyển giao quyền thương mại mất quyền thương mại đã chuyển giao. Mọi quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền thương mại của Bên chuyển giao được chuyển cho Bên nhận chuyển giao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 16. Đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
1. Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong trường hợp Bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 của Luật Thương mại.
2. Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong các trường hợp sau đây:
a) Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại.
b) Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.
d) Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên nhượng quyền.
Mục 3. ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều 17. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
Điều 18. Phân cấp thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Bộ Thương mại thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại sau đây:
a) Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam;
b) Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ lãnh thổ Việt Nam vào Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến nhượng quyền đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong nước trừ hoạt động chuyển giao qua ranh giới Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bao gồm:
1. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại hướng dẫn.
2. Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu do Bộ Thương mại quy định.
3. Các văn bản xác nhận về:
a) Tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ.
4. Nếu giấy tờ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được cơ quan công chứng ở trong nước hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 20. Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Bên dự kiến nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo thủ tục sau đây:
a) Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
đ) Sau khi hết thời hạn quy định tại khoản này mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 21. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký trong hoạt động nhượng quyền thương mại
Khi có sự thay đổi các thông tin đã đăng ký quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Nghị định này, Bên nhượng quyền có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi các thông tin đã đăng ký.
Điều 22. Xóa đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân bị xóa trong những trường hợp sau đây:
a) Thương nhân kinh doanh nhượng quyền thương mại ngừng kinh doanh hoặc chuyển đổi ngành nghề kinh doanh;
b) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Cơ quan thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm công bố công khai việc xoá đăng ký này.
Điều 23. Lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Bên dự kiến nhượng quyền thương mại phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Mức thu lệ phí và chế độ quản lý, sử dụng lệ phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Thương nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định;
b) Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh;
c) Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định này;
d) Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại có nội dung không trung thực;
đ) Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
e) Vi phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhượng quyền thương mại;
g) Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra;
i) Vi phạm các quy định khác của Nghị định này.
2. Trường hợp thương nhân kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm gây thiệt đến lợi ích vật chất của tổ chức, cá nhân liên quan thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thành lập hộ kinh doanh cá thể | Nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh | Hộ kinh doanh cá thể là gì |
Điều 25. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính
Thẩm quyền và thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Điều 24 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, nộp thuế và lệ phí, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy đinh của pháp luật về khiếu nại.
2. Cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Ưu và nhược điểm của nhượng quyền thương mại là gì?
Ưu điểm của nhượng quyền thương mại:
Đối với bên nhượng quyền thương mại
+ Mở rộng thị trường, khám phá hiệu quả đầu tư khi thâm nhập thị trường mới nhanh chóng với chi phí và rủi ro thấp.
+ Giảm thiểu chi phí cho các hoạt động quảng cáo thương mại nhưng sản phẩm vẫn phổ biến.
+ Có thêm một doanh thu ổn định từ phí nhượng quyền thương mại từ các bên nhượng quyền.
+ Bên nhượng quyền có thể tận dụng kiến thức của người nhận để hiểu và phát triển thị trường nước ngoài.
Đối với bên nhận nhượng quyền thương mại.
+ Không cần lãng phí thời gian, tiền bạc và công sức để xây dựng thương hiệu ngay từ đầu. Khi nhượng quyền thương mại, người nhượng quyền chỉ cần kinh doanh dưới danh nghĩa nhượng quyền thương mại, kế thừa danh tiếng của thương hiệu đó.
+ Sản phẩm, dịch vụ và toàn bộ hệ điều hành được tiêu chuẩn hóa từ nhượng quyền thương mại.
+ Để được đào tạo và tiếp thu các bí mật kinh doanh, nhận được hỗ trợ thường xuyên từ nhượng quyền thương mại.
+ Có nguồn cung nguyên liệu thô giá rẻ và được đảm bảo – một trong những yếu tố quyết định trực tiếp lợi nhuận trong kinh doanh.
Nhược điểm của nhượng quyền thương mại:
Đối với bên nhượng quyền thương mại
+ Việc duy trì kiểm soát đối với bên nhận quyền có thể gặp khó khăn. Do hoạt động tại nhiều thị trường đa dạng và phức tạp, nguy cơ tạo ra các đối thủ là rất lớn.
Nhượng quyền phải chia sẻ bí mật kinh doanh và kiến thức chuyên môn. Khi hợp đồng chuyển nhượng chấm dứt, một số công ty có quyền lạm dụng kiến thức mới để tiếp tục kinh doanh, thường là bằng cách thay đổi một tên thương hiệu hoặc thương hiệu nhỏ của công ty chuyển nhượng.
+ Một sự bất đồng với các quyền có thể xảy ra, bao gồm cả tranh chấp pháp lý.
+ Hoạt động không hiệu quả của một bên nhượng quyền sẽ ảnh hưởng đến danh tiếng của thương hiệu trên thị trường.
+ Người nhận có thể tận dụng kiến thức thu được và trở thành đối thủ trong tương lai.
Đối với bên nhận quyền thương mại
+ Sự bùng nổ của các đối thủ cạnh tranh và các bên nhượng quyền khác trong cùng một hệ thống.
+ Người nhận không thể thúc đẩy sự sáng tạo của họ trong kinh doanh do hoạt động kinh doanh trong một khuôn khổ theo các quy định được nêu trước đây.
+ Bên nhượng quyền có thể áp đặt các hệ thống kỹ thuật hoặc quản lý không phù hợp với người nhận.
+ Đầu tư ban đầu có thể mang giá trị lớn.
Trên thực tế, có thể thấy rằng hầu hết các công ty nhỏ thường không có nhiều nguồn lực, năng lực quản lý vẫn còn yếu, danh tiếng thương hiệu không cao, số lượng khách hàng không ổn định. Do đó, khi các công ty này tham gia vào thị trường kinh doanh với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh khác thường thất bại, sẽ sớm phá sản.
Ngoài ra, ưu điểm lớn nhất của mô hình nhượng quyền thượng mại đối với bên nhận quyền là cho phép họ bắt đầu tiến hành kinh doanh bằng một mô hình đã được kiểm nghiệm với những yếu tố cải thiện sự thiếu hụt hiện tại của họ.
Không những vậy vệc nhượng quyền không khác gì việc sao chép những hoạt động kinh doanh được coi là hiệu quả nhất. Nó khiến cơ hội thành công của các doanh nghiệp nhỏ tăng lên nhanh chóng nhờ tái tạo những mô hình kinh doanh có thực và đã được kiểm chứng.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng các doanh nghiệp có thể gặp phải khi chọn mô hình này, nhưng đối với các công ty vừa và nhỏ, đây là một trong những lựa chọn tối ưu để phát triển, đảm bảo sự ổn định cho doanh nghiệp của bạn.
Ý nghĩa của nhượng quyền thương mại với các bên trong thương mại:
Căn cứ vào Điều 284 của Luật thương mại năm 2005:
Nhượng quyền là một hoạt động thương mại, theo đó nhượng quyền thương mại cho phép và yêu cầu người nhận tiến hành bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo các điều kiện sau:
Việc mua và bán hàng hóa và dịch vụ được thực hiện theo cách thức tổ chức kinh doanh theo quy định của bên nhượng quyền và được đính kèm với nhãn hiệu của nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật của doanh nghiệp, khẩu hiệu kinh doanh, biểu hiện tượng kinh doanh, quảng cáo của nhượng quyền thương mại.
Nhượng quyền thương mại có sự kiểm soát và hỗ trợ cho người nhận để điều hành doanh nghiệp.
Đặc điểm của nhượng quyền thương mại:
Từ định nghĩa trên và các quy định pháp luật được quy định trong Luật thương mại có thể thấy rằng nhượng quyền thương mại có các đặc điểm sau:
Người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chức năng này được thể hiện rõ ràng khi hai bên ký hợp đồng, bên chuyển nhượng sẽ tiến hành hỗ trợ cho bên chuyển nhượng để nhận lực lượng và kỹ thuật của bên chuyển nhượng.
Người được chuyển nhượng được kiểm soát chặt chẽ bởi người chuyển nhượng:
Để đảm bảo tính thống nhất cùng với chất lượng sản phẩm của của toàn hệ thống đảm bảo uy tín và thương hiệu của mình bên chuyển nhượng luôn giám sát, kiểm tra sâu sát (kiểm tra định kì, đột xuất) hoạt động của bên nhận chuyển nhượng.
Hoạt động kinh doanh theo mô hình thống nhất và thống nhất về lợi ích, các chuỗi cửa hàng hoạt động theo một hệ thống nhất quán về mọi hoạt động nhằm duy trì uy tín và hình ảnh, lợi ích của các lên quan hệ mật thiết như khi áp ụng một chiến lược dù đem lại hiệu quả hay thất bại thì các hệ thống nhận chuyển nhượng cũng sẽ chịu ảnh hưởng.
Ý nghĩa của nhượng quyền thương mại đối với Bên nhận quyền
Nhượng quyền từ các tổ chức đã có thương hiệu không cần phải mất một thời gian dài để xây dựng thương hiệu của riêng họ cũng như đau đầu để tìm cách tổ chức và quản lý công việc.
Chỉ bằng cách kế thừa thành công, danh tiếng và bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền, bạn mới có thể tiếp tục phát triển mô hình kinh doanh của mình một cách nhanh chóng với sự giúp đỡ nhiệt tình của bên nhượng quyền.
Đây là lợi thế chính làm cho mô hình nhượng quyền phát triển, bởi vì để xây dựng thành công một thương hiệu đôi khi phải mất hàng thập kỷ.
Với xu hướng bắt đầu kinh doanh tại Việt Nam, những người trẻ đam mê kinh doanh có thể nhận được quyền từ các thương hiệu quốc tế nổi tiếng mà không mất quá nhiều thời gian để thương hiệu đi sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng như: cách kinh doanh truyền thống.
Ý nghĩa của nhượng quyền thương mại đối với Bên nhượng quyền
Đơn vị nhượng quyền sẽ nhận được phí nhượng quyền (thông qua định giá thương hiệu), đồng thời tổ chức này sẽ hạn chế được tối đa chi phí để mở rộng mạng lưới kinh doanh ra nhiều quốc gia.
Bên nhượng quyền cũng sẽ không cần lo lắng về nhân sự khi đặt chân đến một thị trường mới. Đơn vị nhận quyền sẽ thay bạn quản lý và duy trì hoạt động kinh doanh với tên thương hiệu vẫn thuộc sở hữu của bạn.
Ý nghĩa của nhượng quyền thương mại đối với Bên nhận quyền đối với quốc gia nơi đơn vị nhận quyền có trụ sở
Không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho cả hai bên, nhượng quyền thương mại cũng thực hiện một sứ mệnh lớn để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mỗi quốc gia và địa phương nơi họ có mặt và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Do đó, Nhà nước có nhiều vốn hơn để đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng và xây dựng quốc gia.
Dựa trên ý nghĩa của nhượng quyền thương mại, Chính phủ Việt Nam ngày nay cũng đã hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp trong nước để dễ dàng tiếp cận với doanh nghiệp sáng tạo này. Điều này được thể hiện rõ ràng trong các quy định về điều kiện nhượng quyền thương mại.
Những câu hỏi liên quan về ưu điểm và nhược điểm của việc nhượng quyền kinh doanh.
Có luật đặc biệt nào được áp dụng cho hoạt động nhượng quyền không?
Nhiều quốc gia có luật bắt buộc phải tuân thủ một số điều kiện trước khi hệ thống nhượng quyền thương mại có thể được hoạt động. Các luật này yêu cầu tiết lộ thông tin nhượng quyền trước khi triển khai bán nhượng quyền hoặc đăng ký với cơ quan chính phủ (Bộ công thương).
Hiện tại ở Việt Nam, quy định về nhượng quyền chưa có Luật riêng, mà sử dụng Bộ luật dân sự và Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại, Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 điều chỉnh, bổ sung một số điều của Nghị định 35/2006/NĐ-CP.
Một số khoản thanh toán thông thường mà người nhượng quyền sẽ nhận được là gì?
Lúc đầu, nhượng quyền thương mại thường được trả phí nhượng quyền thương mại. Lệ phí đó cộng với chi phí đào tạo và hỗ trợ thiết lập kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời gian nhượng quyền thương mại, các quyền thường có nghĩa vụ thanh toán các dịch vụ nhượng quyền hàng tháng ( đôi khi được gọi là tiền bản quyền ) để duy trì quyền sử dụng bí mật của nhượng quyền thương mại cũng như cập nhật. Nhật Bản và liên tục cải tiến hệ thống nhượng quyền thương mại.
Các khoản thanh toán khác có thể bao gồm đóng góp cho Quỹ tiếp thị quỹ, đóng góp quỹ công nghệ cho nghiên cứu và phát triển để đi trước các đối thủ cạnh tranh, phí chuyển nhượng khi người bán kinh doanh của bên đó Nhận quyền đối với người mua thứ ba và phí gia hạn ( nếu có ).
Điều gì đặc biệt về nhượng quyền thương mại?
Trên khắp thế giới, nhượng quyền thương mại được xác định là một phương thức mở rộng kinh doanh thành công. Có những ví dụ thành công về các doanh nghiệp sản xuất, bán lẻ, thực phẩm và dịch vụ đã mở rộng ra toàn quốc và quốc tế bằng cách sử dụng phương thức nhượng quyền, như: McDonald’s, 7-Eleven, Pizza Hut, Circle K, GNC Franchise, KFC, Papa John’s International Pizza…
Phải thừa nhận rằng nhiều doanh nghiệp sẽ không đạt được thành công nếu không tạo ra một hệ thống nhượng quyền. Mô hình nhượng quyền cho phép một doanh nghiệp mở rộng nhanh chóng bằng cách sử dụng các khoản thanh toán từ bên nhận quyền để hỗ trợ tăng trưởng vốn.
Đây là những thông tin đầy đủ, cập nhật nhất về ưu điểm và nhược điểm của việc nhượng quyền kinh doanh. Nếu quý khách không có thời gian hay gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục kể trên, hoặc cần tư vấn thêm thông tin pháp lý.
Vui lòng gọi cho Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788 để khách hàng có thể nhận được đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm trong các thủ tục pháp lý tư vấn một cách rõ ràng nhất.