Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ ngày 01/07/2025

Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ ngày 01/07/2025. Ngày 01/07/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/2025/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT). Một trong những nội dung quan trọng được doanh nghiệp và kế toán quan tâm là quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn từ 5 triệu đồng trở lên.

Đặc biệt, Nghị định đã bổ sung những trường hợp đặc thù được xem là thanh toán không dùng tiền mặt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn trong thực tiễn giao dịch và hạch toán thuế. Tham khảo bài chia sẻ của Luật Quốc Bảo bạn nhé!

Ngoài ra, Luật Quốc Bảo chuyên tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý: Tư vấn thành lập viện đào tạo tư nhânthủ tục thành lập công ty, Thành lập trung tâm ngoại ngữthành lập trung tâm tư vấn du họcthành lập nhóm trẻxin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩmxin visagiấy phép lao động cho người nước ngoài: hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo hotline/Zalo: 0763387788 để được giải đáp nhanh chóng nhất nhé!

Các Hình Thức Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Được Chấp Nhận Khi Khấu Trừ Thuế Gtgt (Theo Nghị Định 181/2025/Nđ-Cp)

Để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào đối với hóa đơn có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp phải thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định tại Nghị định 181/2025/NĐ-CP. Dưới đây là các hình thức thanh toán hợp lệ và yêu cầu về chứng từ cụ thể:

  1. Thanh toán chuyển khoản thông thường qua ngân hàng

Đây là hình thức phổ biến nhất, áp dụng cho phần lớn giao dịch. Doanh nghiệp cần có:

  • Chứng từ chuyển khoản từ tài khoản doanh nghiệp sang tài khoản người bán;
  • Việc chuyển khoản phải tuân thủ quy định tại Nghị định 52/2024/NĐ-CP;
  • Lưu ý: Không chấp nhận hình thức nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ ngày 01/07/2025
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ ngày 01/07/2025
  1. Bù trừ công nợ giữa các bên trong giao dịch mua bán, vay mượn hàng hóa, dịch vụ

Trong trường hợp các bên có quan hệ mua bán hai chiều (vừa là người bán, vừa là người mua), có thể thực hiện bù trừ giá trị mà không cần chuyển tiền. Tuy nhiên:

  • Phải có hợp đồng ghi rõ phương thức bù trừ;
  • Biên bản đối chiếu công nợ giữa các bên là bắt buộc để chứng minh giao dịch hợp lệ.
  1. Bù trừ công nợ qua bên thứ ba có hợp đồng vay hoặc mượn tiền

Trường hợp doanh nghiệp vay tiền từ một bên A, và dùng khoản vay này để trả cho bên B thay vì chuyển tiền trực tiếp:

  • Cần hợp đồng vay/mượn;
  • Có chứng từ thể hiện việc chuyển khoản từ bên vay sang bên cho vay.
  1. Thanh toán ủy quyền hoặc theo chỉ định thông qua bên thứ ba

Nếu doanh nghiệp không thanh toán trực tiếp mà ủy quyền cho bên thứ ba (có thể là công ty mẹ, công ty con, đối tác…) thanh toán thay:

  • Phải có hợp đồng ủy quyền rõ ràng;
  • Bên thứ ba phải là tổ chức/cá nhân hợp pháp;
  • Có chứng từ thể hiện việc thanh toán từ bên thứ ba.
  1. Thanh toán bằng cổ phiếu hoặc trái phiếu

Hình thức này không phổ biến nhưng vẫn được pháp luật thừa nhận nếu:

  • hợp đồng mua bán;
  • Việc thanh toán bằng cổ phiếu hoặc trái phiếu được ghi nhận hợp lệ bằng văn bản và giá trị
  1. Thanh toán phần còn lại (≥ 5 triệu đồng) sau khi đã bù trừ một phần

Nếu giá trị hóa đơn lớn hơn 5 triệu đồng và đã thực hiện bù trừ một phần, phần còn lại vẫn phải:

  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho phần chưa bù trừ.
  1. Thanh toán vào tài khoản bên thứ ba tại Kho bạc Nhà nước trong trường hợp bị cưỡng chế

Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế tài khoản và phải nộp tiền vào tài khoản bên thứ ba theo quyết định của cơ quan Nhà nước:

  • Cần có quyết định cưỡng chế;
  • Có chứng từ nộp tiền vào tài khoản Kho bạc của bên thứ ba
  1. Mua trả chậm, trả góp với giá trị từ 5 triệu đồng trở lên

Được chấp nhận nếu doanh nghiệp có:

  • Hợp đồng mua bán ghi rõ hình thức trả góp/trả chậm;
  • Hóa đơn giá trị gia tăng;
  • Chứng từ thanh toán khi đến hạn.

Lưu ý: Nếu đến hạn mà chưa thanh toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm thuế đầu vào đã khấu trừ tương ứng.

  1. Nhập khẩu hàng hóa hoặc hàng quà biếu, mẫu có giá trị dưới 5 triệu đồng

Với những hàng hóa nhập khẩu có trị giá thấp:

  • Không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
  • Doanh nghiệp vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
  1. Người lao động thanh toán hộ, doanh nghiệp hoàn lại bằng chuyển khoản

Nếu nhân viên trong công ty thanh toán thay cho công ty:

  • Phải có quy chế tài chính hoặc nội quy nội bộ cho phép việc này;
  • Có chứng từ chuyển khoản từ doanh nghiệp hoàn lại cho người lao động.
  1. Trường hợp mua hàng nhiều lần trong ngày với tổng giá trị ≥ 5 triệu đồng từ 1 người bán

Nếu trong cùng một ngày, doanh nghiệp mua nhiều hóa đơn nhỏ từ một nhà cung cấp, nhưng tổng giá trị cộng lại từ 5 triệu đồng trở lên:

  • Chỉ được khấu trừ thuế nếu có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho tổng số tiền.

Kết luận:

Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định rõ ràng và cụ thể về các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hợp lệ để được khấu trừ thuế GTGT, đặc biệt là mở rộng thêm nhiều trường hợp đặc thù để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết vẫn là: phải có chứng từ đầy đủ, hợp lệ và phù hợp với bản chất giao dịch.

cac hinh thuc thanh toan khong dung tien mat tu ngay 1 7 2025

Các hình thức thanh toán đặc thù không dùng tiền mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng được Chính phủ quy định

“2. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua bên thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay, cho mượn sang tài khoản của bên đi vay, đi mượn đối với khoản vay, mượn bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà bên bán hỗ trợ cho bên mua, hoặc nhờ bên mua chi hộ.

c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán không dùng tiền mặt cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một tổ chức hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu, trái phiếu mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng mua bán dưới hình thức văn bản được lập trước đó.

đ) Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu tại điểm a, b, c và d khoản này mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

e) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định tương ứng với số tiền chuyển vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước.

g) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 05 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng.

h) Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 05 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 05 triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu không phải trả tiền của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.

i) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”

Trên đây là nội dung bài viết được Luật Quốc Bảo tổng hợp và chia sẻ

Với kinh nghiệm nhiều năm tư vấn pháp lý và hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế – kế toán, Luật Quốc Bảo luôn sẵn sàng đồng hành cùng quý doanh nghiệp trong việc:

  • Tư vấn và rà soát điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo đúng quy định mới nhất;
  • Hướng dẫn lập hồ sơ, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đúng quy chuẩn pháp lý;
  • Đào tạo nội bộ cho kế toán và quản lý doanh nghiệp về quy trình xử lý hóa đơn – thanh toán – hạch toán an toàn thuế;
  • Hỗ trợ giải trình thuế, kiểm tra thuế và xử lý các tranh chấp liên quan đến chi phí bị loại trừ do sai sót chứng từ.

Chúng tôi hiểu rằng chỉ một thiếu sót nhỏ về chứng từ cũng có thể khiến doanh nghiệp bị loại chi phí hợp lệ, truy thu và xử phạt. Vì vậy, đừng để rủi ro thuế trở thành gánh nặng.

📞 Liên hệ ngay với Luật Quốc Bảo để được tư vấn miễn phí và đồng hành pháp lý trọn gói cho doanh nghiệp của bạn.

✅ Uy tín – Chuyên sâu – Đồng hành lâu dài cùng doanh nghiệp

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.