Trường hợp nào không được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng theo Luật mới? Đã có rất nhiều thay đổi khi Luật Đất đai 2024 được thi hành, đặc biệt là với 07 trường hợp sẽ không được cấp Sổ đỏ từ ngày 01/01/2025. Hãy cùng khám phá chi tiết trong bài viết dưới đây của Luật Quốc Bảo để biết rõ hơn bạn nhé.
Ngoài ra, Luật Quốc Bảo chuyên tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý: Tư vấn thành lập viện đào tạo tư nhân, thủ tục thành lập công ty, Thành lập trung tâm ngoại ngữ, thành lập trung tâm tư vấn du học, thành lập nhóm trẻ, xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, xin visa, giấy phép lao động cho người nước ngoài: hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo hotline/Zalo: 0763387788 để được giải đáp nhanh chóng nhất nhé!
Mục lục
Luật Đất đai 2024: 7 trường hợp không được cấp Sổ đỏ, Sổ Hồng từ 01/01/2025
1. Trường hợp đất không được cấp Sổ từ 01/01/2025
Tới đây, khi Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực, sẽ có 07 trường hợp không được cấp Sổ đỏ được quy định tại khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 như sau:
Trường hợp 1: (1) Đất nông nghiệp được sử dụng cho mục đích công ích;
Trường hợp 2: (2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024 gồm:
– Các công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình.
– Đất có mặt nước của sông và mặt nước chuyên dùng.
– Quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Đất để làm dự án đầu tư.
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý; đất chưa giao, chưa cho thuê tại các địa phương.
– Đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho các đơn vị hành chính quản lý.
– Đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Tuy nhiên, các trường hợp đất được giao để sử dụng chung hoặc để quản lý thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp 3: (3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất.
Trường hợp thuê hoặc thuê lại đất của chủ đầu tư có kết cấu hạ tầng phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp 4: (4) Đất nhận khoán
Lưu ý: Đất nhận khoán vẫn được công nhận quyền sử dụng đất nếu là đất sử dụng cho mục đích nông, lâm nghiệp có nguồn gốc là đất giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước 01/02/2015 theo hình thức giao đất nhưng không thu tiền sử dụng với phần diện tích đang sử dụng và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân.
(theo điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024)
Trường hợp 5: (5) Đất đã có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ khi có quyết định thu hồi nhưng không thực hiện.
Trường hợp 6: (6) Đất đang bị tranh chấp, kê biên hoặc đang bị áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án hoặc quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định.
Trường hợp 7: (7) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
2. Trường hợp tài sản gắn liền đất không được cấp Sổ từ 01/01/2025
Theo quy định tại khoản 2 Điều 151 Luật Đất đai 2024, các trường hợp tài sản gắn liền với đất không được cấp Sổ hồng bao gồm:
Trường hợp 1: (1) Tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp không được hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp 2: (2) Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng các vật liệu như tranh, tre, nứa, lá, đất; các công trình phụ trợ xây dựng nằm ngoài phạm vi công trình chính để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính.
Trường hợp 3 :(3) Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo/quyết định giải tỏa/quyết định thu hồi đất, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ khi có quyết định thu hồi nhưng không thực hiện.
Trường hợp 4: (4) Nhà ở, công trình được xây dựng sau khi đã công bố cấm xây dựng hoặc cố tình xây lấn, chiếm các mốc giới bảo vệ:
Các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Di tích lịch sử – văn hóa.
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch đã được phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Sổ.
Trường hợp 5: (5) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn đóng góp vào doanh nghiệp của Nhà nước.
Trường hợp 6: (6) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 Luật Đất đai 2024.
*Lưu ý: Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang đề xuất Luật Đất đai 2024 có hiệu lực sớm hơn dự kiến thay vì 01/01/2025.
Diện tích tối thiểu bao nhiêu m2 thì được cấp Sổ đỏ từ năm 2025?
Trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu
Theo Luật Đất đai 2024, các trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu đều không yêu cầu diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, cần phải đáp ứng các điều kiện cụ thể cho từng trường hợp.
Cụ thể:
Trường hợp 1: Cấp Giấy chứng nhận đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất. (Điều 137)
Trường hợp 2: Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ mà không vi phạm quy định về đất đai hoặc không thuộc trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền (Điều 138)
Trường hợp 3: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền (Điều 140)
Trường hợp cấp Sổ đỏ do tách thửa
Đối với trường hợp cấp sổ đỏ do tách thửa cũng cần phải tuân thủ các điều kiện của đất khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh.
Cụ thể, khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định về việc tách thửa, hợp thửa như sau:
– Các thửa đất sau khi tách bắt buộc phải đảm bảo được diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của UBND tỉnh.
Trong trường hợp đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời cùng với việc hợp thửa với thửa liền kề.
– Trường hợp đất đã chuyển mục đích sử dụng 01 phần thửa đất thì sau khi tách diện tích tối thiểu của thửa đất phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.
Trường hợp thửa đất có sự kết hợp giữa đất ở và loại đất khác thì không bắt buộc phải tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách.
– Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án mà việc phân chia lại không đảm bảo được các điều kiện, diện tích và kích thước không đủ theo quy định của pháp luật thì không được tách thửa.
Như vậy có thể thấy, đối với tách thửa thì bắt buộc phải kèm theo yêu cầu về diện tích tùy theo loại đất và quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng vẫn được cấp Sổ đỏ theo Điều 146 Luật Đất đai 2024.
Diện tích tối thiểu bao nhiêu m2 thì được cấp Sổ đỏ từ năm 2025?
Trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu
Theo Luật Đất đai 2024, các trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu đều không yêu cầu diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, cần phải đáp ứng các điều kiện cụ thể cho từng trường hợp.
Cụ thể:
Trường hợp 1: Cấp Giấy chứng nhận đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất. (Điều 137)
Trường hợp 2: Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ mà không vi phạm quy định về đất đai hoặc không thuộc trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền (Điều 138)
Trường hợp 3: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền (Điều 140)
Trường hợp cấp Sổ đỏ do tách thửa
Đối với trường hợp cấp sổ đỏ do tách thửa cũng cần phải tuân thủ các điều kiện của đất khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh.
Cụ thể, khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định về việc tách thửa, hợp thửa như sau:
– Các thửa đất sau khi tách bắt buộc phải đảm bảo được diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của UBND tỉnh.
Trong trường hợp đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời cùng với việc hợp thửa với thửa liền kề.
– Trường hợp đất đã chuyển mục đích sử dụng 01 phần thửa đất thì sau khi tách diện tích tối thiểu của thửa đất phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.
Trường hợp thửa đất có sự kết hợp giữa đất ở và loại đất khác thì không bắt buộc phải tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách.
– Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án mà việc phân chia lại không đảm bảo được các điều kiện, diện tích và kích thước không đủ theo quy định của pháp luật thì không được tách thửa.
Như vậy có thể thấy, đối với tách thửa thì bắt buộc phải kèm theo yêu cầu về diện tích tùy theo loại đất và quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng vẫn được cấp Sổ đỏ theo Điều 146 Luật Đất đai 2024.
Dịch vụ pháp lý – Luật Quốc Bảo
Luật Quốc Bảo cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến đất đai với sự chuyên nghiệp và kinh nghiệm, bao gồm:
- Tư vấn pháp lý về đất đai: Luật Quốc Bảo cung cấp đánh giá và tư vấn về các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền sở hữu đất đai, gồm cả việc pháp lý hóa thửa đất, giải quyết tranh chấp, và thủ tục chuyển nhượng.
- Thực hiện các thủ tục pháp lý: Hỗ trợ trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý như lập và xử lý hợp đồng mua bán đất đai, lập và cập nhật các hợp đồng thuê đất, xin phép xây dựng, và các thủ tục liên quan.
- Đại diện tại tòa án: Luật Quốc Bảo có khả năng đại diện và bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong các vụ tranh cãi liên quan đến đất đai tại tòa án, đảm bảo sự công bằng và hợp pháp.
- Giải quyết tranh chấp: Tư vấn và hỗ trợ trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai qua các phương thức như hòa giải, đàm phán, và khi cần thiết là khởi kiện.
- Chứng nhận pháp lý: Hỗ trợ khách hàng trong việc xin cấp các giấy tờ pháp lý liên quan đến đất đai như Sổ đỏ, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và các giấy tờ liên quan.
Luật Quốc Bảo cam kết mang lại dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và đáp ứng mọi yêu cầu về pháp lý liên quan đến đất đai một cách toàn diện và hiệu quả.